SKKN Một số kinh nghiệm hữu ích giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 8
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm hữu ích giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số kinh nghiệm hữu ích giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 8
PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU I. Đặt vấn đề Trong giai đoạn hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy và học là nhu cầu thiết yếu đặt ra đối với những người đang làm nhiệm vụ giảng dạy. Ngoài việc cung cấp kiến thức như các môn học khác, môn Ngữ Văn còn góp phần to lớn trong việc bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cho các em học sinh: biết yêu thương, quý trọng gia đình, thầy cô, bạn bè, có lòng yêu nước, biết hướng tới những tư tưởng cao đẹp như lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái ác, cái xấu, bước đầu các em có năng lực cảm thụ các tác phẩm có giá trị nhân văn cao cả. Vậy, làm thế nào để học sinh ngày nay có tình yêu bộ môn xã hội và đặc biệt có thể học tốt Ngữ Văn? Đó là vấn đề khiến nhiều giáo viên dạy Ngữ Văn trăn trở. Dạy văn trong nhà trường phổ thông đang là một thử thách lớn với GV hiện nay. Dạy như thế nào cho hay, hiệu quả cao, tạo sự hứng thú, say mê cho HS quả thực là cả một vấn đề lớn. Việc HS không thích thú với môn văn cũng có nhiều lí do, tuy nhiên có một nguyên nhân khá quan trọng đó là: Thầy cô giáo chưa thực sự tạo ra sự cuốn hút HS bằng bài giảng của mình. Thầy cô chưa thực sự có nhưng bước ngoặt đột phá trong việc đổi mới phương pháp, vẫn nặng về phương pháp truyền thống thế nên việc dạy và học chưa thực sự hiệu quả. Từ thực tế giảng dạy bộ môn Ngữ văn ở THCS nhiều năm, tôi nhận thấy muốn giờ dạy đạt hiệu quả cao, ngoài việc truyền đạt kiến thức, tôi nghĩ rằng mình cần phải biết gây hứng thú học tập cho học sinh để tiết học thực sự nhẹ nhàng, sinh động; học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên, không gượng ép. Từ đó mới phát huy thực sự tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh. Với vai trò tổ chức, hướng dẫn và điều khiển quá trình học tập của HS, hơn ai hết việc phải tìm ra nhiều biện pháp để phát huy cao nhất tính tích cực sáng tạo của người học, tạo niềm hứng thú say mê học tập ở các em chính là nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi người GV đứng lớp. Xuất phát từ những vấn đề trên, với mong muốn góp một phần vào việc tạo thêm hứng thú cho người học, giúp học sinh tích cực, chủ động tiếp nhận tri thức và hình thành kĩ năng, phát triển nhân cách, đồng thời nhằm góp phần đổi mới những phương pháp dạy học Ngữ văn truyền thống tôi mạnh dạn xin được trao đổi một số kinh nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy bộ môn Ngữ văn ở trường THCS với đề tài: “Một số kinh nghiệm hữu ích giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 8” II. Mục đích (mục tiêu) nghiên cứu: - Góp phần nâng cao chất lượng và tạo hứng thú học tập môn học của học sinh. - Giúp học sinh nắm chắc được những kiến thức chuẩn môn học một cách nhẹ nhàng thông qua những giờ học trải nghiệm, thảo luận và những trò chơi phù hợp. - Góp phần giải quyết tình trạng lười học, chán học và không biết cách học môn học Ngữ văn của học sinh trong nhà trường hiện nay. Từ đó tạo điều kiện cho giáo viên hứng khởi hơn trong những giờ dạy Văn. 1 tòi những phương pháp giảng dạy phù hợp nhằm nâng cao chất lượng bộ môn và đặc biệt là giúp các em ham thích môn học này. * Khó khăn: Tuy nhiên theo đặc thù bộ môn, theo xu thế của xã hội, môn Ngữ văn đang bị mất dần vị thế của nó. học sinh ít mặn mà với bộ môn Văn và chỉ coi môn Văn là môn học bắt buộc để thi hết cấp, thi vào lớp 10. Nhiều học sinh chưa hiểu rõ tầm quan trọng của tiếng Việt nên đa số các em đọc và nói chưa tốt, chưa hiểu đúng văn bản được học, diễn đạt còn lủng củng, câu văn khó hiểu. Vốn hiểu biết của các em chưa phong phú vì thế các em chưa học tốt được môn ngữ Văn. Một số em chưa thật sự yêu thích môn học Ngữ văn. III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: 1. Mục tiêu của giải pháp Chương trình Ngữ Văn lớp 8 nặng và độ phức tạp cao đòi hỏi sự tư duy, sự chăm chỉ soạn văn lớp 8 và làm bài tập về nhà của học sinh. Tuy nhiên điều đó là không đủ để học sinh học tốt môn Ngữ văn, vậy kinh nghiệm học tốt môn Ngữ văn lớp 8 là gì? Hãy cùng tham khảo những kinh nghiệm dưới đây để bạn có thể cải thiện trình độ học văn và được điểm số môn Văn. Từ thực tiễn giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh chúng tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm, giải pháp hữu ích giúp HS học tốt môn Ngữ văn 8 nhằm nâng cao chất lượng bộ môn Ngữ Văn. 2. Nội dung và cách thức thực hiện 2.1. Nội dung: Trước hết giáo viên phải là tấm gương sáng về đạo đức, lòng yêu nghề, ham học hỏi và luôn luôn phấn đấu để trau dồi chuyên môn cho học sinh noi theo. Bản thân tôi vừa là giáo viên dạy Ngữ văn vừa là giáo viên chủ nhiệm nên khi đến trường tôi đều có những tác phong làm gương cho học sinh. Tôi luôn chuẩn bị bài rất kĩ trước khi đến lớp. Bởi nếu giáo viên có đầu tư về phương tiện dạy học và nắm chắc được kiến thức, hứng thú khi giảng dạy thì mới truyền cảm hứng cho học sinh được. Hơn nữa, do đặc thù môn Văn không được yêu thích, ngại học và khả năng cảm thụ văn chương của học sinh kém nên nếu giáo viên không chuẩn bị bài trước sẽ khiến giờ học rất nhàm chán, buồn ngủ với học sinh. Để các em yêu thích học bộ môn, tôi thay đổi không khí học, hứng thú hơn vào tiết học, tôi thường lồng ghép vào bài giảng những mẫu chuyện nhỏ, những câu đố hay, giúp các em có thêm năng lực tư duy, phán đoán và kĩ năng sống. Bên cạnh đó, cần phải hướng cho học sinh ngay từ đầu năm về quy cách học, yêu cầu của giáo viên cần với bộ môn. Sát sao, nghiêm khắc ngay từ những tiết học đầu để học sinh làm theo như: cách thức chuẩn bị bài, soạn bài, kiểm tra bài cũ, thu vở chấm định kì, lấy vào điểm kiểm tra thường xuyên. Khuyến khích các em qua 3 Bên cạnh đó, giáo viên nên có sự chuẩn bị chu đáo, kĩ lưỡng và đầu tư vào những tiết dạy hơn. Vận dụng linh hoạt, hiệu quả các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Nên ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng văn, với sự hỗ trợ của các phần mềm như Powrpoint kết hợp với các phương tiện hiện đại như máy vi tính, máy chiếu ...làm cho giờ học được hấp dẫn, mới mẻ hơn. Từ thực tế hiệu quả của bài dạy có ứng dụng công nghệ thông tin, tôi cảm thấy sử dụng bài giảng điện tử, có ứng dụng công nghệ thông tin với chức năng ưu việt của nó làm cho giờ học sinh động, hấp dẫn hơn do có nhiều nguồn cung cấp thông tin và kiến thức, học sinh hứng thú và say mê với môn học hơn. Ví dụ: Khi dạy bài văn bản nhật dụng “Ôn dịch thuốc lá” giáo viên cho học sinh tham khảo, xem nhữn hình ảnh, tư liệu về tác giả, tác phẩm có liên quan để tạo sự thu hút, tăng tính hấp dẫn và sinh động cho tiết dạy. Tiết 45 : ÔN DỊCH, THUỐC LÁ (Văn bản nhật dụng) (Theo Nguyễn Khắc Viện) I. Tác giả - Tác phẩm: NguyÔn Kh¾c ViÔn (1913 –1997) Lµ gi¸o s am hiÓu nhiÒu lÜnh vùc khoa häc, ®Æc biÖt y häc. ¤ng lµ tÊm g¬ng tiªu biÓu vÒ b¶o vÖ vµ ch¨m sãc søc khoÎ mäi ngêi. Năm 2000 ®îc tÆng gi¶i thëng “ViÖt Nam – mét thiªn lÞch sö” XuÊt xứ: TrÝch tõ : “Tõ thuèc l¸ ®Õn ma tuý – bÖnh nghiÖn. Học sinh quan sát tư liệu, hình ảnh về: tác giả Nguyễn Khắc Viện và văn bản: “Ôn dịch, thuốc lá” Học sinh quan sát tư liệu về các chất độc hại có trong điếu thuốc lá 5 Hay trình chiếu những tư liệu, hình ảnh khi dạy bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh Học sinh quan sát về hình ảnh “Quê hương” qua thơ Tế Hanh 7 + Biết phân tích, cảm thụ một số chi tiết (câu, đoạn) được cho là đặc sắc (Đối với học sinh khá giỏi) - Đối với phân môn Tiếng Việt + Học thuộc các khái niệm, vận dụng làm tốt các bài tập từ dễ đến khó(Từ nhận biết đến thông hiểu, vận dụng ở mức độ thấp, vận dụng ở mức độ cao) + Với các biện pháp tu từ biết phát hiện đúng, nêu được tác dụng của phép tu từ đó trong hoàn cảnh sử dụng. + Biết viết câu, viết đoạn (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn) với nhiều chủ đề và yêu cầu khác nhau (Diễn dịch, quy nạp) - Đối với phân môn Tập làm văn + Nắm được dặc trưng các thể loại: Miêu tả, Tự sự, Biểu cảm, Nghị luận, thuyết minh, hành chính công vụ. + Sau khi đọc đề bài, phải biết tìm hiểu đề, tìm ý; biết cách lập dàn ý; biết viết các đoạn để hoàn chỉnh bài viết. Chú ý lắng nghe giáo viên giảng bài Ngoài đọc trước thì nghe giáo viên giảng bài sẽ giúp bạn hiểu hơn về ý nghĩa văn bản, cách làm văn. Như thế, bạn mới biết cách làm bài văn, nắm được nội dung chính để khi làm văn có thể triển khai ý một cách dễ dàng. Trong quá trình giảng bài, giáo viên cần bao quát các đối tượng học sinh về ghi chép bài, tâm thế lắng nghe, hoạt động nhóm, trao đổi bài,... Luôn đôn đốc, gọi tên, đừng để các em ngồi bất động, sẽ dẫn đến sự uể oải, buồn ngủ, nhàm chán,... Ghi nhớ phân tích của bài học Khi nghe giáo viên giảng bài, bạn cần nhớ những gì giáo viên phân tích về bài học để bạn làm bài văn một cách tốt hơn. Tốt nhất là trên lớp ghi lại những điều mà giáo viên truyền đạt, về nhà đọc lại và tóm tắt ý chính. Để có thể nhớ lâu và hiểu hơn thì bạn cần ôn lại bài cũ một cách thường xuyên. Nhất là cách học bằng sơ đồ tư duy, đây là cách hệ thống bài học khá hay, rất dễ nhớ. Bởi vì lối học thuộc không còn phù hợp với phương pháp học hiện nay nữa. Ví dụ: Củng cố văn bản: “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông” 9 Ví dụ: Củng cố bài học phân môn tiếng Việt: “ Nói giảm, nói tránh” Ví dụ: Củng cố bài học phân môn Tập làm văn: “ Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự” Giúp hình dung : vật, sự việc Mô tả Nhân cốt lõi tạo nên Tự sự: nhân vật, sự việc Giúp câu chuyện Miêu tả, biểu cảm sinh động, tự sự sâu sắc Biểu cảm Tỏ thái đ : ộ, tình cả của n m gười viết 11 thú cho người học, học sinh sẽ chú ý hơn, chủ động hơn trong chuẩn bị, mạnh dạn hơn trong đề xuất của mình, phát huy tư duy sáng tạo. Hứng thú và chủ động trong học tập là sự khởi đầu tốt cho việc nắm bắt kiến thức, hình thành kĩ năng và phát triển nhân cách ở học sinh qua bộ môn Ngữ văn + Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Ngữ văn. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, phát huy khả năng hỗ trợ của phương tiện, công nghệ vào các bài giảng: lồng ghép những đoạn phim, những tranh ảnh, những khúc ngâm, bài thơ được phổ nhạc vào quá trình giảng dạy. Vì riêng đối với bộ môn Ngữ văn các đồ dùng trực quan hầu như không có, tranh minh hoạ trong sách giáo khoa lại tối màu, khó quan sát và cảm nhận được vì vậy để khắc phục được những tồn tại trên giáo viên phải chuẩn bị, sưu tập tranh ảnh, tài liệu liên quan đến bài dạy, đồ dùng dạy học rất vất vả, cồng kềnh mà đôi khi không hiệu quả. Nhưng với bài giảng điện tử có thể thay coi là những công cụ dạy học đa năng nó có thể thay thế cho hầu hết các công cụ dạy học khác vì không những tạo không khí hứng thú học tập, mà đó là một kênh thông tin hữu hình, trực quan để học sinh nhận biết, hiểu bài sâu sắc, đem lại hiệu quả cao trong dạy và học. c. Đa dạng hoá các hình thức kiểm tra, đánh giá Với việc kiểm tra thường xuyên, giáo viên cần đa dạng hoá để học sinh phải tự giác học tập. - Kiểm tra vở ghi: Kiểm tra chữ viết, kiểm tra nội dung ghi chép có đầy đủ không (nhắc nhở về cách ghi chép) - Kiểm tra sách, tài liệu - sách tham khảo, vở nháp của học sinh. Học sinh nào chưa có, chưa đúng yêu cầu nhắc nhở để kiểm tra lại. Nên giới thiệu một số sách tham khảo cho học sinh sưu tầm để học tập. - Kiểm tra đầu giờ, + Kiểm tra miệng: Nội dung đã nhắc từ tiết trước + Vừa kiểm tra miệng, vừa kiểm tra viết: Kiểm tra miệng có thể là tác giả, bài văn; kiểm tra viết có thể cho học sinh viết nội dung nghệ thuật của tác phẩm truyện, bài thơ, + Làm bài tập Tiếng Việt: Nếu bài tập trong sách giáo khoa nên kiểm tra sách của học sinh để tránh việc học sinh ghi lời giải vào bài tập trong sách. Có thể ra bài tập tương tự SGK, bài tập nâng cao (HS khá, giỏi) Đối với học sinh chưa thuộc kĩ hoặc không thuộc. Lần đầu cho kiểm tra vào cuối tiết. lần 2 cho học lại và kiểm tra vào tiết học chuyên đề, lần tiếp theo có thể bố trí riêng một buổi để kiểm tra nếu không sửa chữa sẽ mời gia đình đến để thông báo, nắhc nhở, trao đổi thêm. Đối với những học sinh cá biệt như lười học, yếu kĩ năng, ... giáo viên nên lập một danh sách riêng để chú ý kiểm tra nhiều hơn. Hướng dẫn học sinh cách làm bài: - Phần trắc nghiệm: Học sinh thường hay nhầm lẫn ở tác giả, phương thức biểu đạt, vì thế giáo viên cần nhắc nhở thường xuyên để học sinh tránh các lỗi đó. Cần cho học sinh nắm rõ các hình thức trắc nghiệm: trắc nghiệm nhiều lựa chon, trắc nghiệm điền khuyết, trắc nghiệm ghép đôi, ... 13
File đính kèm:
- skkn_mot_so_kinh_nghiem_huu_ich_giup_hoc_sinh_hoc_tot_mon_ng.doc