SKKN Một số giải pháp trong dạy học nội dung chạy cự lý ngắn (60m) để nâng cao thành tích cho học sinh Lớp 8 ở trường THCS Lương Thế Vinh
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số giải pháp trong dạy học nội dung chạy cự lý ngắn (60m) để nâng cao thành tích cho học sinh Lớp 8 ở trường THCS Lương Thế Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp trong dạy học nội dung chạy cự lý ngắn (60m) để nâng cao thành tích cho học sinh Lớp 8 ở trường THCS Lương Thế Vinh
1/18 1. MỞ ĐẦU. 1.1. Lý do chọn đề tài Môn Thể dục là một bộ môn quan trọng trong việc phát triển thể chất, kỹ năng cho học sinh, là một trong những phương tiện để phát triển con người toàn diện, củng cố và tăng cường sức khỏe, góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần. Đối với các em ở lứa tuổi THCS, vấn đề nâng cao sức khỏe để phục vụ cho nhiệm vụ học tập là rất cần thiết. Việc tập luyện thể dục thường xuyên giúp các em phát triển cân đối về hình thái và chức năng cơ thể, phát triển toàn diện năng lực thể chất, tăng cường sức khỏe và tạo khả năng chống đỡ những tác động có hại của môi trường. Hình thành và hoàn thiện cho các em những kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản. Vì vậy mà vai trò của môn học thể dục ở trường THCS là vô cùng quan trọng. Dạy học thể dục là một hoạt động giáo dục nhằm mục đích giáo dục và giáo dưỡng cho học sinh để các em có những tri thức văn hóa thể chất, sức khỏe và tri thức văn hóa khoa học kỹ thuật. Nhưng hiện nay khi dạy thể dục trong trường THCS gặp rất nhiều khó khăn vì các em xem nhẹ và không có sự đầu tư hoặc ít có sự quan tâm đến bộ môn này. Vì vậy đây cũng là vấn đề cấp bách mà các giáo viên thể dục đang gặp phải. Trong đó có nội dung chạy cự ly ngắn là một môn điển hình phát triển sức nhanh cho học sinh, thuộc loại hoạt động có chu kì và có cường độ hoạt động cực đại. Chạy ngắn có tác dụng tốt đến việc tăng cường các chức năng làm việc căng thẳng. Thông qua tập luyện kỹ thuật chạy ngắn giúp người tập rèn luyện tinh thần dũng cảm, ý chí vươn lên, sự linh hoạt nhanh nhẹn trong cuộc sống. Ở trường THCS nội dung chạy nhanh được dạy học từ lớp 6 đến lớp 9 với kỹ thuật chạy 60m. Để đảm bảo chất lượng môn học, chúng ta thường hướng dẫn các em luyện tập kỹ thuật, rèn luyện kỹ năng và phát triển các tố chất chuyên môn thông qua các biện pháp tập luyện cụ thể như: bổ trợ kỹ thuật, kỹ thuật từng giai đoạn, các động tác phát triển thể lực, trò chơi vận động Có thể nói các bài tập chạy nhanh có tác động rất tốt đến sự phát triển thể chất của học sinh. Nhằm đạt được hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy học trong chương trình giáo dục thể chất THCS nói riêng và hệ thống chương trình giáo dục phổ thông nói chung thì giảng dạy rèn luyện sức nhanh có 3/18 1.4. Phương pháp nghiên cứu: - Điều tra thực trạng học sinh. - Thực nghiệm phương pháp giảng dạy. - Đánh giá kết quả. - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tập hợp giáo trình, SGK, tài liệu tham khảo môn Thể dục. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát, phương pháp điều tra. - Phương pháp thống kê: Sử dụng thống kê để xử lý số liệu trong khi nghiên cứu. - Phương pháp làm mẫu và giảng giải. - Phương pháp trò chơi, thi đấu. - Phương pháp luyện tập. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN. 2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến. Mục tiêu của hệ thống giáo dục nước ta là hướng tới sự phát triển toàn diện cả về: đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và lao động. Hoạt động giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thông là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới các hoạt động giáo dục khác. Xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ đổi mới chương trình dạy học. Với đặc trưng của bộ môn giáo dục thể chất là nhằm hoàn thiện và nâng cao sức khỏe, đào tạo, rèn luyện tác phong con người. Thông qua tiết học thể dục cũng như tiết học ngoại khóa giúp học sinh rèn luyện các tố chất thể lực như: sức nhanh, sức mạnh, sức bền và sự khéo léo để đảm bảo sức khỏe và nâng cao thành tích. Rèn luyện ý thức tự giác, kỷ luật, đạo đức, ý chí của các em. Phát triển hài hòa hình thái chức năng cơ thể. Phát hiện những năng khiếu của học sinh. Điền kinh là môn thể thao bao gồm các nội dung: đi bộ, chạy nhảy và phối hợp. Trong đó, chạy ngắn là một môn điển hình phát triển tốc độ, thuộc loại hoạt động có 5/18 Thành tích chạy cự ly 60m của học sinh Nam, Nữ, Hòa nhập lớp 8: Thời gian TT Họ và tên thực hiện (giây) Ghi chú Nam Nữ Hòa nhập 1. Nguyễn Đặng Việt Anh 11,0 2. Ngô Đạt Anh 11,2 3. Nguyễn Tuấn Anh 10,0 4. Trần Tú Anh 11,6 5. Cấn gia Bảo 13,6 6. Hoàng Hải Đăng 11,5 7. Đinh Công Dũng 11,9 8. Phạm Minh Dũng 11,2 9. Cấn gia Bảo 11,6 10. Bùi Đức Hiền 11,8 11. Nguyễn Hữu Hiếu 11,7 12. Đặng Thái Dương 11,5 13. Nguyễn Ngọc Doanh 11,6 14. Bùi Đức Khiêm 11,0 Không chú ý 15. Phạm Duy Quân Hòa nhập tập luyện 16. Nguyễn Bá Duy Minh 11,3 17. Nguyễn Bá Trọng Minh 10,6 18. Nguyễn Thế Hải Nam 11,6 19. Nguyễn Đức Nhân 11,1 20. Bùi Tâm Chính 10,2 21. Nguyễn Xuân Hùng 11,0 22. Tạ yến Chi 14,6 23. Đoàn Ngọc Diệp 11,6 24. Nguyễn Phương Hoa 12,4 25. Đỗ Tường Linh 10,0 26. Nguyễn Thị Khánh Linh 11,6 27. Nguyễn Phương Ly 10,7 28. Nguyễn Thảo Minh 11,7 7/18 - Trình độ tiếp thu và thể lực của học sinh không đồng đều, một bộ phận học sinh chưa thực sự tích cực trong tập luyện. - Bản thân các em còn thiếu tự tin chưa mạnh dạn. Các em chưa có ý thức cao đối với việc học của mình. Về cơ sở vật chất của nhà trường vẫn còn một số hạn chế: - Dụng cụ còn thiếu cho việc dạy học, một số dụng cụ đã kém chất lượng. - Sân tập chưa phù hợp với nguyên tắc tập luyện TDTT. Qua thời gian giảng dạy phần chạy cự ly ngắn cho học sinh lớp 8 tôi nhận thấy những tồn tại nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học của các em. Vì vậy, tôi đã đưa ra một số giải pháp trong quá trình dạy chạy cự ly ngắn để khắc phục những tồn tại đó. 2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. 2.3.1. Giải pháp tham khảo tài liệu và đồng nghiệp. Trong thực tế, tôi sử dụng giải pháp này là để phân tích tài liệu tham khảo có liên quan đến công tác viết sáng kiến, đặc biệt là tài liệu về giảng dạy nội dung chạy cự ly ngắn “60m” của môn điền kinh. Tôi đã tham khảo một số tài liệu như: giáo trình Điền kinh - Nhà xuất bản TDTT Hà Nội năm 2001, giáo trình lí luận và phương pháp giảng dạy TDTT - Nhà xuất bản giáo dục 2002, chương trình giáo dục phổ thông 2018 và một số tài liệu khác. Tôi đã vận dụng những kiến thức mà tôi thu được khi nghiên cứu tài liệu để áp dụng vào việc giảng dạy. Ngoài ra tôi còn trao đổi với đồng nghiệp để học hỏi và tìm ra những biện pháp tốt nhất. Bằng những kinh nghiệm thực tế, những điều rút ra được từ đọc tài liệu, những kinh nghiệm học hỏi từ đồng nghiệp bản thân tôi đã rút ra: Khi dạy kỹ thuật chạy cự ly ngắn “60m” cho học sinh lớp 8 phải nắm vững các phương pháp, các nguyên tắc. Tôi đã áp dụng đổi mới phương pháp dạy học để áp dụng vào quá trình giảng dạy đạt thành tích cao. 2.3.2. Giải pháp làm mẫu và giảng giải. a. Đối với phương pháp dạy học thực hành nói chung: 9/18 * Giai đoạn chuẩn bị: Giáo viên chọn chủ đề thực hành, xác định phương án thực hành, chuẩn bị thiết bị dụng cụ, phân công vị trí thực hành, kiểm tra, sắp xếp dụng cụ, nguyên vật liệu. * Giai đoạn thực hiện: Gồm 4 bước. Bước 1: Mở đầu bài dạy. Mục đích chính của bước mở đầu là khơi dậy động cơ học tập đối với nội dung học, giúp học sinh hiểu được nhiệm vụ học tập. Nhiệm vụ cụ thể của giáo viên ở bước này là: - Ổn định lớp, tạo không khí học tập. - Gây động cơ học tập - Xác định nhiệm vụ của học sinh, các tiêu chuẩn chất lượng (kỹ thuật, thời gian, số lần thực hiện) Kiểm tra sự chuẩn bị dụng cụ, vật liệu của học sinh. Bước 2: Giáo viên thị phạm và diễn giải làm mẫu. Mục đích của bước này là giáo viên thuyết trình và diễn giải để học sinh quan sát và tiếp thu do đó giáo viên cần chú ý: - Phải sắp xếp sao cho toàn bộ lớp có thể quan sát được. - Làm mẫu thường tiến hành theo trình tự 3 giai đoạn gồm: + Giai đoạn thực hiện có phân tích (theo tốc độ bình thường). + Giai đoạn thực hiện chậm (các chi tiết và có giải thích cụ thể). + Giai đoạn trò chơi, thi đấu (diễn giải theo tốc độ tùy thuộc vào từng nội dung). Thực hiện diễn giải với tốc độ vừa phải, tránh cùng lúc diễn giải nhiều thao tác, cần kết hợp giảng giải cùng lúc với biểu diễn. Trong tiết dạy giáo viên đặt các câu hỏi để thúc đẩy học sinh suy nghĩ, thu hút sự chú ý của họ vào những điểm trọng tâm. Nhấn mạnh những điểm chính, những điểm khóa của thao tác. Lặp đi lặp lại vài lần, nếu cần thiết có thể kiểm tra sự tiếp thu của học sinh. 11/18 Bước 3: Trao đổi chuyên môn với giáo viên. Học sinh trao đổi chuyên môn với giáo viên về việc xác định con đường hoàn thành nhiệm vụ, chuẩn bị các phương tiện máy móc Bước 4: Thực hiện nhiệm vụ. Bước này học sinh tự tổ chức tập luyện để thực hiện nhiệm vụ của cá nhân hay của nhóm. Bước 5: Kiểm tra, đánh giá. Học sinh tự kiểm tra, đánh giá về nhiệm vụ được hoàn thành có đúng như nhiệm vụ đề ra ban đầu. Bước 6: Tổng kết, rút kinh nghiệm. Học sinh trao đổi chuyên môn để tổng kết kết quả đạt được, xác định những điểm nào cần phát huy, những điểm nào có thể cải tiến để làm tốt hơn cho lần sau. Phương pháp 6 bước đã tạo điều kiện cho học sinh hoạt động độc lập, học sinh đã thực sự trở thành trung tâm của quá trình dạy học nên có điều kiện phát huy tối đa tinh thần tự lực, nỗ lực bản thân. Khi sử dụng phương pháp 6 bước giáo viên chỉ đóng vai trò là người quan sát và tư vấn cho học sinh. Trong dạy học thực hành, phương pháp 6 bước có thể được áp dụng cho dạy học thực hành nâng cao và nếu khéo léo có thể sử dụng hiệu quả trong dạy học thực hành các quy trình. 2.3.3. Giải pháp trực quan. Là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới trong khi ôn tập, củng cố, hệ thống hoá và kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh hoạ như: bức tranh, tranh chân dung các vận động viên, phim ảnh kỹ thuật Trong khi giảng dạy tôi đã cho học sinh xem một số đoạn video của các vận động viên chạy cư ly ngắn để các em học tập và vận dụng vào bài học của mình. Phuơng pháp dạy học trực quan góp phần phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh. Với phương pháp dạy học trực quan sẽ giúp học sinh huy động sự tham gia của nhiều giác quan kết hợp với lời nói sẽ tạo điều kiện dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ lâu, làm phát triển năng lực chú ý, năng lực quan sát, sự tò mò khoa học của học sinh. 13/18 - Phân loại học sinh theo nhóm sức khỏe để giảng dạy. - Tập luyện theo nguyên tắc tăng dần lượng vận động. - Dạy theo nguyên tắc phát huy tính tự giác và tích cực tập luyện của học sinh. Để thực hiện các giải pháp trên tôi tiến hành giảng dạy kỹ thuật chạy 60m như sau: a. Nhiệm vụ 1: Giáo viên xây dựng khái niệm cho học sinh: - Giới thiệu sự hình thành và lịch sử phát triển môn điền kinh. Đặc biệt là chạy cự ly ngắn, giới thiệu các vận động viên tiêu biểu của thế giới, Châu Á, Đông Nam Á và thành tích của các vận động viên đang nắm giữ. - Phân tích kỹ thuật, cho xem tranh ảnh, phim ảnh kỹ thuật (Đúng và sai, toàn bộ và chi tiết kỹ thuật động tác). - Cho học sinh chạy lặp lại 30-40m, giáo viên nhận xét ưu, nhược điểm của học sinh. b. Nhiệm vụ 2: Dạy kỹ thuật chạy giữa quãng bằng các biện pháp sau: - Giáo viên giới thiệu và làm mẫu kỹ thuật phân tích động tác (Cho học sinh xem tranh ảnh). - Chạy bước nhỏ: Giúp kích thích các mạch máu hoạt động tốt hơn, thúc đẩy sự đàn hồi của các mao mạch, từ đó hỗ trợ lưu thông máu tới các vị trí trên cơ thể. Sau khi chạy bước nhỏ, học sinh sẽ cảm thấy cơ thể nóng lên, ra mồ hôi nhiều, máu lưu chuyển nhanh hơn, để thích nghi với lượng vận động của bài tập chạy cư ly ngắn 60m. - Chạy nâng cao đùi: Giúp tăng cường tim mạch, cải thiện sức lực, khả năng phối hợp và tính linh hoạt, tăng cường sức mạnh, sức nhanh, tốc độ cho tất cả các cơ ở chân, mông, bài tập này còn giúp đốt cháy calo và săn chắc các cơ đùi, cơ bụng để học sinh sở hữu đôi chân săn chắc và thích nghi với lượng vận động. - Chạy đạp sau: Giúp tạo ra được lực đẩy chủ yếu để đưa cơ thể về trước. Nâng cao đùi cũng chỉ là cách tận dụng lực có do đạp sau. Bài tập này cường điệu hoá động tác đạp làm tăng độ dài của sải bước chạy, làm cho bước chân được linh hoạt hơn. -Xuất phát cao chạy tăng tốc độ (Tăng dần cự ly, tần số và độ dài bước chạy). - Tập đánh tay (Đứng tại chỗ tăng dần tần số và biên độ động tác).
File đính kèm:
- skkn_mot_so_giai_phap_trong_day_hoc_noi_dung_chay_cu_ly_ngan.doc