SKKN Đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình Ngữ văn THCS
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình Ngữ văn THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình Ngữ văn THCS
MỤC LỤC Nội dung Trang Phần A : Đặt vấn đề 2/26 Phần B : Giải quyết vấn đề 4/26 I. Cơ sở lý luận 4/26 II. Cơ sở thực tiễn 5/26 III. Đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả bài 6/26 giảng khi dạy các tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình ngữ văn THCS IV. Giáo án thực hiện 2 tiết dạy 8/26 V. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm. 23/26 Phần C : Kết luận 27/26 1 | 2 6 Tiết 90: Văn bản "Chiếu dời đô" của Lý Công Uẩn Tiết 101: Văn bản “Bàn về phép học” của Nguyễn Thiếp - Đưa ra những kết luận và khuyến nghị IV- Phương pháp nghiên cứu: - Tìm tòi tài liệu. - Lập phiếu học tập. - Phân tích tổng hợp. - Áp dụng các phương pháp mới và rút ra bài học kinh nghiệm. 3 | 2 6 được Lí Công Uẩn viết vào năm 1010 bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La (Hà Nội). Bài chiếu nói lên khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập, thống nhất và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. b. Hịch: Là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh một phong trào dung để cổ động, thuyết phục, kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. Hịch có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục thường được viết theo thể văn biền ngẫu. Hịch tướng sĩ do Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước thuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ 2 (1285). Bài Hịch thể hiện lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng với kẻ thù đồng thời phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. c. Cáo: Là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hoặc công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết. Cáo có tính chất hùng biện, lời lẽ đanh thép, thường viết bằng văn biền ngẫu. “Cáo bình Ngô” do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Thái Tổ soạn thảo có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập được công bố năm 1428 sau khi quân ta đại thắng, làm tan dã 15 vạn viên binh của giặc, buộc Vương Thông phải rút quân về. Bài cáo chính là một bản thiên anh hùng ca khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc ta. d. Tấu: Là một loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị thường được viết bằng văn xuôi, văn vần, văn biền ngẫu. Tháng 8/1791 Nguyễn Thiếp đã dâng lên vua Quang Trung bản tấu này. Bài tấu đã nêu lên mục đích, tác dụng của việc học chân chính: Học để làm người, để góp phần xây dựng đất nước. Muốn học tốt cần có phương pháp học đúng đắn. Bài tấu cho ta thấy Nguyễn Thiếp chính là một nhà nho lão thành có học vấn rộng góp phần vào việc xây dựng, phát triển văn hoá, giáo dục. 4. Dạy tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình Ngữ văn 8: - Văn học nghị luận trung đại giúp học sinh hình dung ra đất nước, xã hội, con người những thời đại đã qua, phản ánh cuộc đấu tranh của nhân dân để bảo vệ độc lập của tổ quốc, bảo vệ cuộc sống, tình yêu hạnh phúc, phẩm giá của con người. Đó cũng là những mẫu mực về thể loại, ngôn ngữ văn học. Nó thực sự là nguồn cảm hứng vô tận mà người giáo viên dạy văn khai thác bồi dưỡng cho thế hệ trẻ. - Văn học nghị luận trung đại cũng là những áng văn thơ phản ánh quá trình chống giặc ngoại xâm vẻ vang của dân tộc trong thời kỳ chế độ phong kiến thịnh 5 | 2 6 - Về tác giả: Học sinh tự nghiên cứu và sưu tầm tư liệu về cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng của tác giả. 2. Xác định đúng thể loại và đặc trưng của từng thể loại. Muốn giảng một tiết học đạt hiểu quả thì quan trọng là giáo viên phải xác định đúng thể loại, những đặc trưng của từng thể loại. Cụ thể như: - Chiếu dời đô: là văn bản nghị luận mà Lý Công Uẩn bày tỏ ý định rời bỏ đô từ Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay). - Hịch tướng sĩ: Là lời kêu gọi của Trần Quốc Tuấn đối với các tướng sĩ dưới quyền hãy mau tỉnh ngộ từ bỏ những thú vui hưởng lạc cá nhân, rèn luyện võ nghệ, học tập binh thư để quyết chiến, quyết thắng với kẻ thù xâm lược (giặc Mông - Nguyên). - Cáo Bình Ngô: Là lời của Nguyễn Trãi thay mặt cho Lê Lợi ban bố cho toàn dân biết sự nghiệp bình ngô phục quốc đã hoàn toàn thắng lợi, kết thúc 10 năm kháng chiến trống quân Minh xâm lược. - Bàn luận về phép học (trích luận học pháp) là bài tấu của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp. Qua bài tấu này, tác giải muốn trình bày, đề nghị một vấn đề, chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo con người. 3. Hướng dẫn học sinh tìm được bố cục của các đoạn trích. Việc tìm hiểu bố cục giúp các em xác định được đúng hệ thống luận điểm, luận cứ từ đó nắm được nội dung bài một cách nhanh chóng. Phần này giáo viên có thể cho học sinh hoạt động độc lập và trình bày ý kiến mình. 4. Tìm hiểu đặc điểm của văn nghị luận trung đại. Giáo viên giúp các em hiểu được đặc điểm nổi bật của thể văn nghị luận trung đại này là sự thuyết phục người đọc bằng lý trí và tình cảm. Tuy là một luận văn chính trị song có nhiều hình ảnh rất gợi cảm đầy yếu tố cảm xúc. Vì vậy tác phẩm làm rung động lòng người bằng cảm xúc nghệ thuật hùng biện, lập luận chặt chẽ. 5. Tìm hiểu các điển tích, điển cổ và giải nghĩa từ. Điều không kém quan trọng là giáo viên phải hiểu rõ các điển tích từ Hán Việt; dành thời gian để giải thích các từ khó, các điển tích để học sinh hiểu được nội dung tác phẩm. 6. Phương pháp đọc sáng tạo. Mặc dù chưa được tiếp cận với sách đọc các thể loại Chiếu, Hịch, Tấu này nhưng bằng sự hướng dẫn của sách giáo viên, sách tham khảo tôi đã cố gắng thể hiện bằng sự hướng dẫn của sách giáo viên, sách tham khảo tôi đã cố gắng thể 7 | 2 6 thuật đặc sắc của văn bản là gì? Nội dung được thể hiện là gì ? Tôi đã cho các em trả lời bằng các câu hỏi tự nhiên, tự bộc lộ chẳng hạn: Em hình dung như thế nào ? Điều nào là hấp dẫn cho tác phẩm ? Đặc biệt cuối tiết học, tôi thường cho các em tự cụ thể hoá các luận điểm của văn bản bằng sơ đồ hoặc làm bài tập trắc nghiệm qua nhiều phiếu học tập. Hiệu quả cho thấy là khá khả quan. 11. Lời khen. Điều cuối cùng là chúng ta đều biết là học sinh THCS (lứa tuổi 12-15) tâm lý các em là rất thích được khen khi làm được một việc có ý nghĩa hay một việc nào đúng. Việc tích cực tham gia vào bài giảng mà được một lời khen của giáo viên thì sẽ kích thích các em hứng thú học tập rất nhiều. Với những kinh nghiệm tự rút ra như vậy trong quá trình giảng dạy, tôi xin minh hoạ bằng việc trình bài giáo án 2 tiết dạy "Chiếu dời đô" của Lý Công Uẩn và "Bàn về phép học" của Nguyễn Thiếp. IV. Giáo án thực hiện 2 tiết dạy: Tiết 90: ChiÕu dêi ®« (Thiên đô chiếu ) - Lý Công Uẩn- I. Môc tiªu cÇn ®¹t: 1. Kiến thức: HS hiÓu ®îc: - Kh¸t vọng của nhân dân ta về một đất nước hùng cường, độc lập, thống nhất và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. - Đặc điểm cơ bản của thể Chiếu, thấy được sự thuyết phục to lớn của "Chiếu dời đô" là sự kết hợp giữa lý và tình. - Vấn đề bài Chiếu đặt ra rất phù hợp với ý nguyện toàn dân, với quy luật phát triển của lịch sử xã hội. 2. KÜ n¨ng: RÌn cho HS - Đọc, phân tích lí lẽ, dẫn chứng trong văn bản nghị luận trung đại - TÝch hîp với phần Tiếng Việt ở Câu phủ định, với phần Tập làm văn ở bài: Thuyết minh một danh lam thắng cảnh. - TÝch hîp víi bé m«n LÞch sö vµ ĐÞa lý 3. Th¸i ®é: GD HS - Th¸i ®é kÝnh träng, biÕt ¬n thÕ hÖ cha «ng ®i tríc 9 | 2 6 - Gọi yêu cầu HS giải thích từ khó. - Văn bản được viết theo thể c. Thể loại: Chiếu loại gì ? Từ chú thích SGK, em Hs trình bày - Mục đích: Vua dùng để ban hãy trình bày đặc điểm cơ bản bố mệnh lệnh. của thể Chiếu ? - Nội dung: Thể hiện tư tưởng ( GV chốt trên máy ) chính trị lớn lao có ảnh hưởng - Gv giải thích: đến vận mệnh đất nước. + Biền: Hai con ngựa kéo xe - Hình thức: Văn vần, văn sóng nhau xuôi kết hợp với văn biền + Ngẫu: Từng cặp câu, đo¹n c©n ngẫu. xøng nhau. “Chiếu dời đô” thuộc phương d. Phương thức biểu đạt: thức biểu đạt nào? Vì sao em Hs giải thích Nghị luận biết ? (Phương thức nghị luận vì tác giả đưa ra vấn đề bàn bac là việc rời đô từ Hoa Lư về Đại La. Từ đó, đưa ra một loạt lí lẽ, dẫn chứng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe theo tư tưởng dời đô của tác giả) Vấn đề ấy được trình bày bằng e. Bố cục: 3 phần. mấy luận điểm ? Mỗi luận Hs trả lời điểm ứng với đoạn văn nào của văn bản ? ( GV chốt bố cục lên máy ) Hoạt động 2: Tìm hiểu chi II. Tìm hiểu chi tiết văn bản tiết văn bản * Thảo luận nhóm: - Thời gian: 7 phút. Hs đọc câu hỏi - Hình thức: 4 hs/ nhóm thảo luận - Nội dung thảo luận: Điền nội dung thích hợp vào bảng sau: 11 | 2 6 chứng kinh nghiệm lịch sử ? (Vì nhà Thương, nhà Chu tiêu Hs giải thích biểu cho những triều đại hưng thịnh của Trung Quốc được coi là mẫu mực đáng để ngợi ca mà quần thần ai cũng biết. Hơn nữa tâm lý người xưa thường noi gương tiền nhân. Cho nên Lý Công Uẩn lấy hai dẫn chứng trên là điều dễ hiểu) - Khi bàn về vấn đề này, có ý kiến cho rằng: Bài Chiếu viện dẫn sách sử Trung Quốc nên bị mất tinh thần dân tộc. Em Hs trả lời có đồng ý với ý kiến này không ? Vì sao ? (GV chốt, bình: Đây là nghệ thuật tâm công-đánh vào lòng người của Lý Công Uẩn. Ông muốn trấn an quần: nhà Thương, nhà Chu đã từng dời đô và được hưng thịnh nên việc dời đô sẽ hợp với đạo trời và lòng người. Mặt khác, tâm lý của người xưa thường lấy Trung Quốc làm hình mẫu. Đặt việc dời đô của nhà Lý ngang hang với nhà Thương, nhà Chu còn thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc..) + GV chuyển ý: “ Nhìn người lại ngẫm đến ta”, Trung Quốc đã vậy còn Đại Việt thì sao? .- Nhà Đinh, Lê không vận dụng kinh nghiệm của cổ nhân Trung 13 | 2 6 ( Căn cứ vào hai từ “ cứ”, “ thế mà” ta thấy Lí Công Uẩn không đồng tình với hai triều Đinh, Lê vì làm theo ý riêng của mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu. Vì muốn giữ ngai vàng mà cứ định đô ở Hoa Lư không có lợi cho dân, cho nước ) - Ngày nay, khách quan nhìn nhận đánh giá, ý kiến trên của Lý Công Uẩn có hoàn toàn chính xác không ? Hs giải thích Dựa vào chú thích 8 (SGK), em hãy giải thích tại sao nhà Đinh, Lê phải đóng đô ở Hoa Lư ? ( Thế và lực của nhà Đinh, nhà Lê chưa đủ mạnh, lại thường xuyên phải chống chọi với giặc ngoại xâm nên phải dựa vào núi rừng hiểm trở chứ không phải làm trái mệnh trời) Hs suy nghĩ, Trước thực tế đất nước, Lý trả lời Công Uẩn có cảm xúc và suy - Cảm xúc: nghĩ như thế nào ? Đau xót. Việc bộc lộ cảm xúc trong bài - Suy nghĩ: Chiếu có tác dụng gì ? Không thể - GV chiếu lại câu văn. không dời (GV chốt + bình: Đây là lời bộc đổi lộ chân thành, cảm động của một ông vua. Đó là sự đau đớn đến xót xa khi chứng kiến cảnh tình của đất nước. Đặc biệt, trong câu văn, tác giả còn sử 15 | 2 6
File đính kèm:
- skkn_doi_moi_phuong_phap_de_nang_cao_hieu_qua_bai_giang_khi.doc