Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng một số phương pháp dạy học mới trong môn Vật lí THCS
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng một số phương pháp dạy học mới trong môn Vật lí THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng một số phương pháp dạy học mới trong môn Vật lí THCS
UBND HUYỆN BA VÌ TRƯỜNG THCS THỤY AN “ỨNG DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MỚI TRONG MÔN VẬT LÍ THCS” Môn/ lĩnh vực: Vật Lí Cấp học: THCS Tên tác giả: Phạm Thị Thu Hương Đơn vị công tác: Trường THCS Thụy An, Ba Vì, Hà Nội NĂM HỌC 2021 - 2022 MỤC LỤC 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Để chất lượng giáo dục ngày càng phát triển, việc không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng dạy và học luôn được ngành giáo dục đặc biệt quan tâm. Trong số đó, việc đổi mới phương pháp dạy học đang là vấn đề được đặt ra hàng đầu hiện nay. Tuy vậy, chất lượng giáo dục hiện nay nói chung còn thấp, chưa đáp ứng được mục tiêu mà ngành giáo dục đã đề ra. Nguyên nhân dẫn đến chất lượng không được như mong muốn có rất nhiều. Song vấn đề mấu chốt hiện nay vẫn là phương pháp dạy học, sự chuyển biến về phương pháp dạy học ở một số giáo viên còn thấp chủ yếu vẫn là thông báo kiến thức định sẵn, cách học thụ động sách vở, vẫn là “Thầy đọc – trò chép”, cách giáo dục này đều lấy người giáo viên làm trung tâm. Kiểu học như vậy sẽ làm học sinh thụ động tiếp thu, ghi nhớ, nhắc lại, rập khuôn kiến thức dẫn đến học sinh không thể phát triển khả năng của mình được, cũng không thể tự tin vào bản thân, tỏ ra yếu kém khi phải hoạt động sáng tạo, khi phải giải quyết những vấn đề mới của thực tiễn. Với môn Vật lý THCS, nội dung kiến thức các bài dạy gắn liền với thực tế đời sống. Qua các hoạt động thực tiễn để hình thành kiến thức và từ kiến thức quay trở lại vận dụng vào thực tiễn. Trong các tiết dạy, để học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức, giờ học sôi nổi, sinh động, đòi hỏi người giáo viên phải nỗ lực, khéo léo phối hợp linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực theo hướng đổi mới phát triển năng lực học sinh. Chính vì những lý do nêu trên tôi nhận thấy rằng đã đến lúc chúng ta nên đổi mới phương pháp dạy học. Trong những năm gần đây tôi đã mạnh dạn sưu tầm tài liệu về các phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học Vật lí nói riêng, cộng với quá trình giảng dạy và được sự giúp đỡ của đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp tôi viết thành đề tài “Ứng dụng một số phương pháp dạy học mới trong môn Vật lí THCS ”. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. 2.1. Mục tiêu nghiên cứu. Đề tài tìm và chọn ra một số phương pháp dạy học mới, phù hợp đặc trưng của bộ môn Vật lí cấp THCS, trong đó có sự kết hợp với các phương pháp khác, qua đó giúp bản thân tôi có cơ sở và định hướng tốt và vững hơn khi dạy học môn Vật lí. Áp dụng đề tài này thường xuyên sẽ tạo cho học sinh có thói quen học tập tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong hoạt động nhận thức, giúp các em hứng thú hơn khi học Vật lí, bước đầu làm quen với bộ môn Vật lí thực nghiệm. 3 Phương pháp quan sát: Ghi nhận, thu thập thông tin về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học tại trường sở tại và một số trường trên địa bàn huyện. Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn: Tham khảo ý kiến của ban lãnh đạo, đồng nghiệp, thăm dò ý kiến của học sinh sau mỗi giờ dạy để rút kinh nghiệm. Phương pháp phân tích số liệu: Từ những số liệu khảo sát sẽ phân tích và đưa ra những kết luận. Phương pháp sử dụng toán học: Sử dụng toán thống kê để chuyển kết quả khảo sát thành các số liệu cụ thể làm cơ sở cho việc phân tích. 5.2. Nội dung nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Vật lí. Gồm các phương pháp sau đây: + Phương pháp dạy học theo nhóm. + Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề. + Sử dụng trò chơi trong dạy học Vật lí. 5 Trong quá trình dạy học còn nặng về truyền thụ lý thuyết, chưa thật sự được quan tâm đến việc rèn luyện kĩ năng sống, kĩ năng giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp. Đối với một số giáo viên có ý thức vận dụng phương pháp dạy học tích cực nhưng kết quả chưa được như mong đợi, chưa đáp ứng được tinh thần thực sự “đổi mới”. * Đối với học sinh: Về phía học sinh còn thói quen thụ động, ghi nhớ và tái hiện một cách máy móc, rập khuôn, chưa chủ động tìm tòi, khám phá, lười suy nghĩ, ngại phát biểu. Một bộ phận học sinh có ý thức học tập không tốt, lười học, thường xuyên không thuộc bài, không làm bài tập, mất trật tự trong giờ học, vi phạm nội quy. * Nguyên nhân của tình trạng trên đựơc thể hiện ở một số điểm sau: Một phần giáo viên áp dụng chưa thật hợp lí hoặc máy móc không cải biến hoặc áp dụng chưa thật phù hợp với loại bài dạy, phần dạy làm giờ học chưa thu hút được sự chú ý của học sinh. Trong phương pháp cụ thể nào đó giáo viên chưa xác định chính xác các bước đi, giáo viên chưa tận dụng triệt để đồ dùng dạy học, đồ dùng thí nghiệm. Trong quá trình dạy giáo viên chưa thực sự là người điều khiển dẫn dắt học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức. Do vậy học sinh chưa được và chưa có thói quen phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, phát triển tư duy mới. Kết quả của sự dạy và học đó làm cho giáo viên không có thói quen và kĩ năng trong phương pháp dạy học tích cực còn học sinh học tập chưa trở thành chủ thể của việc tiếp nhận thức kiến thức mới. 2.1.3. Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài tại lớp 8A, 8C năm học 2021 - 2022 Khi chưa áp dụng đề tài vào giảng dạy, tôi nhận thấy rằng học sinh tiếp nhận kiến thức thụ động, máy móc, không được phát triển về tư duy tích cực, chủ động, sáng tạo. Học sinh có thể nhớ và thuộc kiến thức nhưng không hiểu sâu bản chất của kiến thức, vận dụng kiến thức không linh hoạt, nhạy bén, khả năng thực hành của các em chưa cao. Sau đây là minh chứng kết quả khảo sát đầu năm học 2021-2022 khi chưa áp dụng đề tài. Giỏi Khá Trung bình Yếu STT Lớp Sĩ số SL % SL % SL % SL % 1 8A 38 12 31,6 20 52,6 6 15,8 0 0 2 8C 40 10 25 22 55 8 20 0 0 7 Căn cứ vào đặc điểm của nhà trường và đối tượng học sinh, tôi đã lựa chọn ra ba phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng của hoạt động dạy và học môn Vật lý tại trường THCS. 3.2.1. Phương pháp dạy học theo nhóm. * Hiệu quả khi áp dụng phương pháp này là gì? + Phương pháp dạy học theo nhóm tạo môi trường thuận lợi giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc học. + Khi hoạt động nhóm, học sinh muốn có ý kiến đóng góp thì các em phải hoạt động, phải suy nghĩ nghiên cứu vấn đề sau đó trao đổi, bổ sung và học hỏi kiến thức của nhau. Những học sinh yếu kém được học tập ở những bạn giỏi hơn, và những học sinh khá, giỏi không chỉ hoàn thành nhiệm vụ của mình mà còn giúp đỡ các bạn yếu hơn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hình thành cho các em tinh thần tự chủ, đoàn kết, hợp tác giúp đỡ nhau trong học tập và trải nghiệm. + Hoạt động theo nhóm còn giúp học sinh phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thảo luận, kỹ năng bảo vệ ý kiến, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn...Qua đó, giúp học sinh tự tin trong học tập, năng động, mạnh dạn hơn trước tập thể. * Hoạt động của nhóm được thực hiện theo 3 bước sau: Bước 1: Xây dựng nhóm. + Giáo viên nêu vấn đề cần nghiên cứu, sau đó chia lớp thành các nhóm (số lượng thành viên trong nhóm phụ thuộc vào tình hình lớp học). + Các nhóm nhận nhiệm vụ thông qua phiếu học tập. + Giáo viên dự kiến thời gian hoạt động của nhóm. Bước 2: Hoạt động nhóm. Trong nhóm sẽ phân công nhiệm vụ cho từng thành viên. + Trưởng nhóm có trách nhiệm hướng dẫn hoạt động của nhóm, lập kế hoạch làm việc. + Các thành viên trong nhóm có trách nhiệm nghiên cứu, đóng góp ý kiến, sau đó thảo luận để thống nhất kết quả. Bước 3: Trình bày, đánh giá kết quả. + Các nhóm lên thuyết trình trước lớp. + Các nhóm đặt câu hỏi phản biện nếu vấn đề chưa rõ. + Giáo viên tổng kết kiến thức. 3.2.2. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề. * Hiệu quả khi áp dụng phương pháp này là gì? 9 Bước 4: Nghiên cứu sâu thêm giải pháp Các học sinh tìm hiểu khả năng ứng dụng các kết quả, đề xuất các vấn đề liên quan, khái quát hóa và lật lại vấn đề. 3.2.3. Sử dụng trò chơi trong dạy học Vật lí. * Hiệu quả khi áp dụng phương pháp này là gì? + Trò chơi sẽ làm thay đổi không khí học tập của lớp, làm cho không khí trở nên dễ chịu, thoải mái hơn. Học sinh sẽ thấy vui hơn, cởi mở hơn, thư thái và khoẻ hơn sau một quá trình tập trung cao vào việc tiếp nhận kiến thức. + Khi tham gia trò chơi, các em phải hoạt động, phải suy nghĩ nghiên cứu vấn đề, khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào các tình huống trò chơi. + Trò chơi học tập đưa ra đa dạng về chủ đề, về phương pháp, về cách chơi nên có tác dụng khích lệ tinh thần học hỏi của tất cả các đối tượng học sinh trong lớp. + Các trò chơi có nội dung toán học lý thú, bổ ích phù hợp với nhận thức của các em. Thông qua trò chơi, giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức, hiểu bài một cách chắc chắn dễ dàng hơn và đặc biệt thích học môn Toán. + Bên cạnh đó trò chơi học tập còn tạo cho các em khả năng quan sát tốt, tinh thần đoàn kết, giao lưu trong tổ, lớp tạo tính chủ động, tự tin, mạnh dạn, sáng tạo cho các em. Mặt khác trò chơi học tập là con đường thuận lợi để học sinh khắc sâu kiến thức khi học. * Tổ chức trò chơi trong giờ học được thực hiện theo 5 bước sau: Bước 1: Giới thiệu trò chơi + Giáo viên giới thiệu tên trò chơi, sau đó chia lớp thành các đội chơi (số lượng thành viên trong đội phụ thuộc vào tình hình lớp học). + Giáo viên dự kiến thời gian tổ chức trò chơi. Bước 2: Hướng dẫn trò chơi + Giáo viên giải thích rõ ràng nội dung chơi, luật chơi và chơi thử (nếu cần). Bước 3: Thực hiện chơi + GV cho HS thực hiện trò chơi. 11 một bức tranh bí ẩn bị che khuất bởi bốn mảnh ghép. Để mở mỗi mảnh ghép các em cần phải trả lời đúng nội dung các câu hỏi dưới mỗi mảnh ghép đó. - HS: Chọn mảnh ghép - GV: Yêu cầu học sinh lựa chọn và trả lời câu hỏi: mảnh ghép, trả lời câu hỏi để tìm ra bức tranh bí ẩn. 1. Mảnh ghép số 1: Áp lực là gì? 2. Mảnh ghép số 2: Nêu đơn vị của áp suất? 3. Mảnh ghép số 3: Nêu công thức tính áp suất? 4. Mảnh ghép số 4: Nêu cách làm tăng áp suất? Đáp án: + Mảnh ghép số 1: Áp lực là lực ép có phương vuông góc với mặt bị ép. + Mảnh ghép số 2: Pa hoặc N/m2 F + Mảnh ghép số 3: p S + Mảnh ghép số 4: Tăng p: Tăng F, giảm S * Bức tranh xuất hiện đầy đủ - HS quan sát và đoán hình. 13 - GV: Nhận xét kết quả hoạt động cáo trước lớp của các nhóm. - GV: Nếu thay nước bằng các chất lỏng khác như xăng, dầu ...ta thu được kết quả tương tự. - GV: Kết quả thí nghiệm là gợi ý * Kết luận: giúp HS hoàn thiện kết luận SGK. - HS hoàn thiện kết luận. Chất lỏng - GV chốt lại kiến thức. không chỉ gây ra áp suất lên - GV: “ Chất lỏng có gây ra áp thành bình mà suất lên vật giống như chất rắn - HS trả lời: lên cả đáy không?” bình và các vật ở trong lòng - GV nhấn mạnh: Chất rắn tác dụng chất lỏng. áp suất lên vật theo một phương là phương vuông góc với mặt bị ép còn chất lỏng gây ra áp suất lên vật theo mọi phương. GV: Yêu cầu học sinh lấy ví dụ từ - HS lấy VD: thực tế có sự tồn tại của áp suất chất lỏng. II. Tìm hiểu công thức tính áp suất chất lỏng (khoảng 17 phút) - GV: “Em hãy nhắc lại công thức - HS trả lời: II. Công thức tính áp suất?” tính áp suất F p chất lỏng. - GV giới thiệu: Trên bàn có đặt S một bình trụ đựng nước, diện tích đáy là S, chiều cao cột nước là h. Từ CT tính áp suất yêu cầu HS chứng minh công thức tính áp suất của khối nước lên đáy bình: p = d.h - GV: Yêu cầu HS chứng minh bằng cách tham gia trò chơi mảnh ghép. - HS tham gia trò chơi. Lưu ý: Phần chứng minh công thức trên GV đã yêu cầu HS nghiên cứu SGK ở nhà. - GV: Tổ chức trò chơi “ Đi tìm đội
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_mot_so_phuong_phap_day_hoc_mo.doc