Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn ở nhà trường THCS
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn ở nhà trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn ở nhà trường THCS
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN Ở CẤP THCS Người Soạn: Thái Đình Quyền I. PHẦN MỞ ĐẦU: 1. Lí do chọn đề tài: Với sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật hiện nay, kiến thức loài người tăng theo cấp số nhân, thời gian học trong nhà trường chỉ có hạn, một số kiến thức tiếp thu ngày hôm nay có thể chỉ vài năm sau đã trở nên lạc hậu. Bản đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở nhà trường phổ thông vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng, tóm tắt, hệ thống hóa kiến thức của một bài học, một chủ đề, một chương một cách rõ ràng, mạch lạc, lôgic và đặc biệt là dễ phát triển ý tưởng. Việc áp dụng bản đồ tư duy trong dạy học không đòi hỏi quá nhiều thời gian, không phải đầu tư nhiều kinh phí, vừa có thể sử dụng những phương tiện đơn giản như phấn màu, giấy bìa, mặt sau của tờ lịch vừa có thể ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế. Dạy học với bản đồ tư duy mang lại hiệu quả cao mà lại dễ dạy, dễ học thích hợp với điều kiện giáo dục ở nhiều vùng miền khác nhau. Là một giáo viên Ngữ văn có hơn 15 năm làm công tác giảng dạy ở trường THCS tôi nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn mình giảng dạy. Đây là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội. Nó có vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người. Đồng thời môn học này có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Mặt khác nó cũng là môn học thuộc nhóm công cụ, môn văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với rất nhiều các môn học khác trong các nhà trường phổ thông. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược lại, các môn học khác cũng góp phần học tốt môn văn. Điều đó đặt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành, giảm lí thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống. Tôi luôn nghiên cứu, tìm tòi những giải pháp hay để Trang 1 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: - Đề tài thực hiện nghiên cứu việc áp dụng bản đồ tư duy vào dạy học bộ môn Ngữ văn ở nhà trường THCS. - Tôi đã tiến hành khảo sát chủ yếu ở các tiết dạy văn bản và tiếng Việt các lớp 8A2, 9A1 ở trường THCS Phan Đình Phùng, xã Quảng Hiệp, huyện CưM’gar, tỉnh Đăk Đắk năm học 2017-2018. 5. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài này tôi thực hiện các phương pháp sau: - Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp này cho phép tôi nắm được kết quả học tập của học sinh trước và sau khi thực hiện đề tài để có thể khẳng định hiệu quả của đề tài nghiên cứu. - Phương pháp điều tra, quan sát: Tôi tiến hành trao đổi, quan sát tìm hiểu đối tượng học sinh của nhà trường trong các tiết dạy, dự giờ, trong các hoạt động ngoại khoá ..Phương pháp này giúp tôi hiểu rõ thực trạng của vấn đề cũng như hiệu quả của cách làm mới mà mình đang thực hiện. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: Tôi tiến hành đối chiếu kết quả học tập của học sinh trước và sau khi nghiên cứu đề tài. Phương pháp này giúp tôi hình dung được mức độ khả quan của đề tài. - Phương pháp thống kê: Trong quá trình nghiên cứu phương pháp này giúp tôi trình bày vấn đề một cách chặt chẽ, có tính thuyết phục bằng những số liệu cụ thể. Trang 3 * Thuận lợi: Trong thời gian gần đây, chúng ta đã bước đầu được tiếp cận với những phương pháp, kĩ thuật dạy học mới. Trong đó có việc sử dụng Bản đồ tư duy. Có thể nói, đây là một bước tiến đáng kể trong việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay khi mà khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại, nhất là sự bùng nổ của ngành Công nghệ thông tin. Việc sử dụng sơ đồ tư duy thay thế cho những mô hình, sơ đồ, biểu đồ... đã lạc hậu, lỗi thời để khái quát, cô đọng kiến thức cho học sinh là một sự tất yếu, bởi sơ đồ tư duy có rất nhiều điểm ưu việt hơn. Do đó, việc ứng dụng bản đồ tư duy vào trong quá trình dạy học môn Ngữ văn không chỉ lôi cuốn sự hứng thú, làm “sống lại” niềm đam mê, yêu thích môn học ở các em học sinh . *Khó khăn: Tuy nhiên, hiện nay việc đưa bản đồ tư duy vào ứng dụng trong quá trình dạy học đối với môn học Ngữ văn còn là vấn đề gặp không ít khó khăn, trở ngại đối với giáo viên, cụ thể như trong việc tổ chức, thiết kế các hoạt động dạy học với việc sử dụng bản đồ tư duy. Hầu hết giáo viên mới chỉ dừng lại ở việc sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức sau mỗi bài học, hay mỗi bài ôn tập, tổng kết một phân môn, một mảng kiến thức nào đó mà thôi. Họ chưa mạnh dạn đưa sơ đồ tư duy vào tất cả các khâu trong quá trình dạy học. Họ chưa phát huy được tính phổ biến và đa năng của bản đồ tư duy. Do đó, chưa phát huy một cách đầy đủ công dụng của bản đồ tư duy trong quá trình dạy học môn Ngữ văn. b. Thành công và hạn chế: * Thành công. Từ năm 2003 đến nay đã hơn 15 năm công tác bản thân tôi đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong quá trình dạy học cũng như áp dụng được nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của bản thân. Đặc biệt, trong quá trình giảng dạy tổng kết bài học, tiết ôn tập tôi luôn sử dụng bản đồ tư duy tổng hợp kiến thức nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh. Kết quả đó được Trang 5 - Một số em còn giành nhiều thời gian vào việc “làm đẹp” sơ đồ bằng vẽ, viết, tô màu..., bên cạnh đó một vài em lại vẽ quá sơ sài. d. Nguyên nhân yếu tố tác động. Có nhiều nguyên nhân, yếu tố tác động dẫn đến thành công song tôi đưa ra một số nguyên nhân chính. - Trước hết người giáo viên phải xác định được mục tiêu của bài học, xác định được từ khóa và các nhánh, màu vẽ, cách sắp xếp giữa các ý, cụm từ... - Hướng dẫn học sinh hệ thống hóa kiến thức qua Bản đồ tư duy nhưng không rập khuôn mà cần tùy theo ý tưởng của học sinh. - Tạo không khí thoải mái, vui vẻ trong tiết học để các em hứng thú tăng hiệu quả của tiết học. - Sau những tiết dự giờ của đồng nghiệp tôi học tập và rút ra được kinh nghiệm làm thế nào để tăng hiệu quả dạy học khi sử dụng bản đồ tư duy. - Gần gũi với các em cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công vì lắng nghe được ý kiến, sự phản hồi của các em để tiết sau thành công hơn. e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng. Như đã trình bày, Trường THCS Phan Đình Phùng nằm trên địa bàn xã Quảng Hiệp có số lượng học sinh kinh đông, đa số các em hiếu học. Được sự quan tâm của Ban giám hiệu và chính quyền địa phương, đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm về tay nghề, thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn, học hỏi kinh nghiệm. Tuy nhiên khi nhìn vào thực trạng cho thấy bộ môn Ngữ văn học sinh ngày càng lười học. Chính vì vậy bản thân người thầy cần sử dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học và sử dụng bản đồ tư duy cũng là một trong những phương pháp lôi cuốn sự thích thú của học sinh làm tăng hiệu quả dạy và học.. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp: a. Mục tiêu của giải pháp: Để thực hiện đề tài: “ Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn trong nhà trường THCS”, tôi đã áp dụng nhóm các giải pháp sau: Trang 7 + Sự liên tưởng, tưởng tượng: BĐTD hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng một cách rất rõ ràng. + Làm nổi bật sự việc: Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, BĐTD cho phép giáo viên và học sinh làm nổi bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử dụng những màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng. Hơn nữa, việc BĐTD dùng rất nhiều màu sắc khiến giáo viên và học sinh phải vận dụng trí tưởng tượng sáng tạo đầy phong phú của mình. Nhưng đây không chỉ là một bức tranh đầy màu sắc sặc sỡ thông thường, BĐTD giúp tạo ra một bức tranh mang tính lý luận, liên kết chặt chẽ về những gì được học. - BĐTD sử dụng cả hai bán cầu não cùng một lúc: BĐTD thật sự giúp bạn tận dụng các chức năng của não trái lẫn não phải khi học. Đây chính là công cụ học tập vận dụng được sức mạnh của cả bộ não. Nếu vận dụng đúng cách, nó sẽ hoàn toàn giải phóng những năng lực tiềm ẩn trong bạn, đưa bạn lên một đẳng cấp mới, đẳng cấp của một tài năng thực thụ hay thậm chí của một thiên tài. * Làm quen với bản đồ tư duy: - Đối với giáo viên: Giáo viên cần hiểu kĩ, nắm chắc về vai trò, công dụng của BĐTD, nắm vững phương pháp vẽ một BĐTD, thì việc ứng dụng nó vào quá trình dạy học là việc dễ dàng. - Đối với học sinh: Học sinh THCS Phan Đình Phùng được học môn Mĩ thuật nên các em có năng khiếu vẽ, vì vậy việc sử dụng sơ đồ tư duy trong học tập có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên để các em vẽ đúng thì giáo viên phải hướng dẫn tỉ mỉ. Cụ thể: Để thiết kế một BĐTD dù vẽ thủ công trên bảng, trên giấy...chúng ta đều thực hiện theo thứ tự các bước sau đây: + Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với từ, cụm từ thể hiện chủ đề (có thể vẽ hình ảnh minh họa cho chủ đề - nếu hình dung được) Trang 9 Ảnh minh họa cấu tạo Bản đồ tư duy b.2 Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp: * Thực hiện giải pháp 1: Sử dụng BĐTD trong việc kiểm tra bài cũ và kiểm tra 15 phút - Kiểm tra bài cũ: Giáo viên đưa ra một từ khóa (hay một hình ảnh trung tâm) thể hiện chủ đề của kiến thức cũ mà các em đã học, cần kiểm tra, yêu cầu các em vẽ BĐTD thông qua câu hỏi gợi ý. Trên cơ sở từ khóa (hoặc hình ảnh trung tâm) ấy kết hợp với câu hỏi định hướng của giáo viên, học sinh sẽ nhớ lại kiến thức và định hình được cách vẽ BĐTD theo yêu cầu. Ví dụ minh họa: Sau khi các em học xong bài “Các phương châm hội thoại”( Tiết 3,8 PPCT- Ngữ văn 9), trước khi tìm hiểu các kiến thức mở rộng có liên quan đến phương châm hội thoại ở tiết tiếp theo (Tiết 13 trong PPCT), giáo viên kiểm tra bài cũ bằng cách cho các em lập BĐTD để củng cố, hệ thống kiến Trang 11 Sơ đồ minh họa * Thực hiện giải pháp 2: Giáo viên sử dụng BĐTD để hỗ trợ quá trình dạy học: - Dùng BĐTD để dạy bài mới: Giáo viên đưa ra một từ khoá để nêu kiến thức của bài mới rồi yêu cầu học sinh vẽ BĐTD bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý cho các em để các em tìm ra các từ liên quan đến từ khoá đó và hoàn thiện BĐTD. Qua BĐTD đó học sinh sẽ nắm được kiến thức bài học một cách dễ dàng. Ví dụ 1: Với văn bản: “Chiếu dời đô” (Ngữ văn 8- tiết 91- tuần 25), sau phần tìm hiểu chung và đọc, giáo viên có thể vẽ mô hình BĐTD lên bảng. BĐTD gồm 3 nhánh chính, ở mỗi nhánh có thể phân thành nhiều nhánh nhỏ tuỳ thuộc vào nội dung bài học. Để có thể hoàn thiện được mô hình BĐTD của bài học, giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng để khai thác kiến thức: Trang 13 TIEÁT 90 NV8 – CHIEÁU DÔØI ÑOÂ Thái tổ LÝ CÔNG UẨN Bản đồ tư duy bài “Chiếu dời đô” - Ngữ văn 8- tập 2 Ví dụ 2: Khi học bài “ Ếch ngồi đáy giếng” ( Tiết 40- tuần 10 Ngữ văn lớp 6), đầu giờ giáo viên cho từ khoá “ Ếch ngồi đáy giếng ” rồi tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm: yêu cầu học sinh vẽ BĐTD bằng cách đặt câu hỏi gợi ý cho các em để các em có thể vẽ tiếp các nhánh con và bổ sung dần các ý nhỏ (nhánh con cấp 2, cấp 3), sau khi các nhóm HS vẽ xong, cho một số em lên trình bày trước lớp để các học sinh khác bổ sung ý. Giáo viên kết luận qua đó giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng rất hiệu quả, đồng thời kích thích hứng thú học tập của học sinh. Sơ đồ minh họa Trang 15
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_so_do_tu_duy_trong_day_hoc_ngu.doc