Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài tập Nhiệt học 8
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài tập Nhiệt học 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài tập Nhiệt học 8
Phương pháp giải bài tập Nhiệt học 8 I. Phần mở đầu I.1. Lý do chọn đề tài Mục tiêu giáo dục hiện nay là “Nâng cao chất lượng giáo dục , đổi mới nội dung và phương pháp , rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”. Để đạt được mục tiêu đó thì người thầy giáo phải thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề và phải tiếp cận với các phương pháp dạy học hiện đại, phải kết hợp tốt các phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả của bài giảng, tổ chức điều khiển để các em tích cực chủ động học tập tiếp thu kiến thức. Từ đó xây dựng lòng yêu thích môn học, bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh. Đối với phân môn Vật lí phần lớn các bài trong chương trình THCS được xây dựng trên nguyên tắc : tiến hành thực nghiệm, trên cơ sở kết quả thực nghiệm, tiến hành qui nạp không đầy đủ để đi đến kết luận đó là tri thức cần nhận thức. Qua giảng dạy tôi nhận thấy mặc dù các em đã được làm quen bộ môn Vật lí từ lớp 6, lớp 7 nhưng ở giai đoạn này chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức Vật lí dưới dạng định tính, những khái niệm chưa đầy đủ. Vật lí 8 các em bắt đầu làm quen với những bài toán định lượng nên nhiều học sinh chưa định hướng được yêu cầu của bài toán, chưa có phương pháp giải hoặc một số em biết cách làm nhưng trình bày chưa chặt chẽ, chưa khoa học. Vật lí 8 chia làm hai phần : phần cơ học và phần nhiệt học. Nhiệt học là một trong bốn phần kiến thức Vật Lí cơ bản được trang bị cho học sinh THCS. Lượng kiến thức của phần này không nhiều so với các phần khác, bài tập phần này cũng không quá khó song vì các em ít được tiếp xúc với bài tập định lượng nên việc định hướng giải bài tập Nhiệt còn khó khăn với các em và các em chưa có phương pháp giải. I.2. Tính cần thiết của đề tài Qua trực tiếp giảng dạy Vật lí 8 tôi thấy rằng nhiều em Nguyễn Thu Phong 1 Trường THCS Mạo Khê II Phương pháp giải bài tập Nhiệt học 8 học sinh làm bài tập Nhiệt học không phải giáo viên trình bày lại lời giải, học sinh chép lại mà giáo viên phải là người tổ chức hướng dẫn các em thông qua hệ thống các câu hỏi gợi mở để các em từng bước tìm ra phương pháp giải. b, Cơ sở thực tiễn. Trong quá trình học Vật lí ở trường THCS, học sinh cần biết cách tổ chức việc học tập của mình một cách chủ động sáng tạo. Người thầy cần rèn cho học sinh kĩ năng, thói quen độc lập suy nghĩ khoa học và lời giải phải có cơ sở lí luận. Trong thực tế giảng dạy tôi thấy có nhiều học sinh chưa biết giải bài toán Nhiệt học do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là học sinh không chỉ ra được bài toán cho biết điều gì? Yêu cầu gì? Vận dụng kiến thức nào đã học để giải quyết bài toán đó? Từ đó học sinh có thể định hướng sai và không đạt được yêu cầu cuối cùng của bài toán. II. Phần nội dung. II.1. Thực trạng vấn đề. II.1.1. Sơ lược về trường Trường THCS Mạo Khê II nằm tại trung tâm thị trấn Mạo Khê, có qui mô lớn với trên 3,8 vạn dân, kinh tế xã hội phát triển mạnh với nhiều doanh nghiệp nhà nước, địa phương, doanh nghiệp tư nhân và liên doanh với nước ngoài thuộc nhiều ngành kinh tế khác nhau. Có truyền thống hiếu học, phong trào giáo dục phát triển mạnh Trường THCS Mạo Khê II có cảnh quan đẹp, môi trường Xanh - Sạch - Đẹp, có môi trường sư phạm rất thuận lợi: đội ngũ đoàn kết nhất trí, ý thức trách nhiệm cao, tay nghề đồng đều, vững vàng. Nhà trường xác định hướng đi trọng tâm là : phát huy yếu tố nội lực là động lực thúc đẩy, phát triển, xây dựng nề nếpgiáo dục toàn diện. Từ nhiều năm nay đội ngũ CBGV nhà trường đã phấn đấu, nỗ lực nâng cao trình độ về mọi mặt nhằm phù hợp với yêu cầu giáo dục trong giai đoạn mới. Đến nay đội ngũ giáo viên của trường đã đủ điều kiện Nguyễn Thu Phong 3 Trường THCS Mạo Khê II Phương pháp giải bài tập Nhiệt học 8 - Phương pháp truyền đạt kiến thức của thầy đến học sinh chưa đạt hiệu quả cao. - Bản thân học sinh còn chủ quan, chưa tập trung nghe giảng nên tiếp thu kiến thức chưa đầy đủ, các em chưa tích cực chủ động trong học tập do vậy việc định hướng giải bài tập chưa tốt. - Chương trình SGK Vật lí 8 toàn bộ các tiết dạy đều là lí thuyết, không có tiết bài tập nên giáo viên chưa rèn được kĩ năng cho học sinh. Trong khi ở lớp 6 và lớp 7 các em ít được làm quen với bài tập định lượng nhất là phần Nhiệt học. Vì vậy đối với các em mà nói bài tập Vật lí Nhiệt học không khó song không được rèn luện thường xuyên dẫn đến việc định hướng giải bài tập Nhiệt học của các em còn khó. II.1.4. Một số vấn đề đặt ra. Để thực hiện đề tài trên tôi đã thực hiện như sau : - Xây dựng kế hoạch thực hiện đề tài ngay từ đầu năm học. - Áp dụng việc giảng dạy đều ở tất cả các lớp, với các đối tượng học sinh : giỏi. khá, trung bình. - Khảo sát và rút ra kinh nghiệm. II.2.1 Các bước tiến hành. 1. Để giảng dạy tốt bài tập phần Nhiệt học giáo viên cần phải chuẩn bị tốt một số công việc sau : - Giáo viên sọan bài kĩ - Khắc sâu các kiến thức cơ bản. - Giáo viên đọc thêm sách tham khảo để sưu tầm nhiều dạng bài tập và chọn phương pháp giải dễ hiểu. - Với mỗi bài tập phải giúp học sinh định hướng được phương pháp giải, đưa về dạng toán cơ bản để khi gặp bài khác học sinh có thể vận dụng giải được, tránh giải dập khuôn máy móc. - Với bài tập có nhiều đại lượng cần chú ý rèn kĩ năng tóm tắt đề bài và đổi đơn vị. -Ở mỗi tiết học phải dành thời gian hướng dẫn học sinh Nguyễn Thu Phong 5 Trường THCS Mạo Khê II Phương pháp giải bài tập Nhiệt học 8 Phân tích bài: ? Bài toán trên có mấy đối tượng tham gia thu nhiệt. ? Nhiệt lượng để đun sôi ấm nước được tính như thế nào. Giáo viên chốt lại : Bài toán trên có hai đối tượng tham gia thu nhiệt là 0,5kg nhôm ở 25°C và 2 lít nước ở 25°C. Vậy nhiệt lượng để đun sôi ấm nước bằng nhiệt lượng cung cấp cho nước để nó tăng từ 25°C đến 100°C và nhiệt lượng cung cấp cho ấm nhôm để nó tăng từ 25°C đến 100°C. Từ phân tích trên ta có lời giải sau : Tóm tắt m1 = 0,5kg m2 = 2kg c1 = 880J/kg.K c2 = 4200J/kg.K Q = ? Bài giải Nhiệt lượng cần để đun 0,5 kg nhôm từ 25°C đến 100°C là : Q1 = m1.c1. t = 0,5.880. (100 – 25) = 33000(J) Nhiệt lượng cần để đun 2 kg nước từ 25°C đến 100°C là : Q2 = m2.c2. t = 2.4200.(100 – 25) = 604800 (J) Nhiệt lượng cần để đun sôi ấm nước là Q = Q1+ Q2 = 33000 + 604800 = 637800 (J) Cách giải : Bước 1: Phân tích tìm các đối tượng thu nhiệt Bước 2: Dùng công thức Q = m.c. t để tính nhiệt lượng theo yêu cầu của bài. Chú ý phải đổi đơn vị (nếu cần). Dạng 2: Bài tập có cả quá trình thu nhiệt và quá trình toả nhiệt. Bài tập1 : Người ta thả một miếng đồng khối lượng 0,5kg vào 500g nước. Miếng đồng nguội đi từ 80°C xuống 20°C. Hỏi nước nhận được một nhiệt lượng bằng bao nhiêu và Nguyễn Thu Phong 7 Trường THCS Mạo Khê II Phương pháp giải bài tập Nhiệt học 8 đề bài. Bài tập 2: Đổ 738 g nước ở nhiệt độ 15°C vào một nhiệt lượng kế bằng đồng có khối lượng 100g, rồi thả vào đó một miếng đồng có khối lượng 200g ở nhiệt độ 100°C. Nhiệt độ khi bắt đầu cân bằng nhiệt là 17°C. Tính nhiệt dung riêng của đồng, lấy nhiệt dung riêng của nước là 4186J/kg.K. Phân tích bài toán : Bài toán trên có 3 đối tượng tham gia vào quá trình trao đổi nhiệt. Nước và nhiệt lượng kế là vật thu nhiệt còn miếng đồng là vật tỏa nhiệt. Nhiệt lượng nước và nhiệt lượng kế thu vào bằng nhiệt lượng miếng đồng toả ra Bài giải Tóm tắt Nhiệt lượng nước và nhiệt lượng kế thu vào là : m1=738g = 0,738kg Q1= m1.c1. t1 =0,738.4186. (17 – 15) =6179(J) m2 = 100g = 0,1kg Q2 = m2.c2. t2 = 0,1.c2. (17 – 15) = 0,2. c2 m3 = 200g = 0,2kg Nhiệt lượng do miếng đồng toả ra là : t1 = t2 = 15°C Q3 = m3.c2. t3 = 0,2.c2. (100 -17) = 16,6. c2 t3 = 100° t = 17°C Vì nhiệt lượng đồng toả ra bằng nhiệt lượng nước và nhiệt lượng kế thu vào nên : c1 = 4186 J/kg.K Q1 + Q2 = Q3 c2 = ? Thay số vào phương trình trên tính được giá trị của c2 c2 = 377J/kg.K Dạng 3: Bài tập có liên quan đến hiệu suất. Bài tập 1: Người ta dùng bếp dầu hoả để đun sôi 2 lít nước từ 20°C đựng trong một ấm nhôm có khối lượng 0,5kg. Tính lượng dầu hoả cần thiết, biết chỉ có 30% nhiệt lượng do dầu hoả toả ra làm nóng nước và ấm. Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K, của nhôm là 880J/kg.K, năng suất toả nhiệt của dầu hoả là 46.106J/kg. Phân tích bài toán ? Bài toán trên có mấy đối tượng tham gia vào quá trình Nguyễn Thu Phong 9 Trường THCS Mạo Khê II Phương pháp giải bài tập Nhiệt học 8 Cách giải : Bước 1: Phân tích đề bài xác định xem nhiệt lượng có ích dùng để làm gì, xác định xem nhiệt lượng toàn phần lấy ra từ đâu. Qi Bước 2: Dùng mối liên hệ H = suy luận tìm các Qtp đại lượng liên quan. Bài tập 2: Một ôtô chạy được quãng đường 100 km với lực kéo trung bình 700N, tiêu thụ hết 5 lít xăng (khoảng 4 kg). Tính hiệu suất của động cơ ôtô. Phân tích bài: ? Nêu công thức tính hiệu suất của động cơ. ? Tính công mà động cơ thực hiện được như thế nào. ? Nhiệt lượng mà xăng bị đốt cháy toả ra được tính như thế nào. Tóm tắt Bài giải s = 100km = Công mà động cơ thực hiện được là : 100000m A = F.s = 700.100000 = 70 000 000 (J) F= 700N Nhiệt lượng do xăng bị đốt cháy toả ra là : m = 4kg Q = m.q = 4. 46.106 = 184 000 000 (J) q= 46.106J/kg Hiệu suất của động cơ là : A 70000000 H = ? H = 38% Q 184000000 Chú ý : Bài toán này có thể yêu cầu tính quãng đường, lực kéo hoặc tính khối lượng ta cũng làm tương tự. Cách giải : Bước 1: Tính công mà động cơ thực hiện hoặc nhiệt lượng do nhiên liệu bị đốt cháy toả ra. A Bước 2: Dựa vào công thức H = suy luận để tìm Q các đại lượng liên quan. II.3. Phương pháp nghiên cứu và kết quả sau thực nghiệm. II.3.1. Phương pháp 1. Phương pháp nghiên cứu lí luận. - Nghiên cứu tài liệu có liên quan, phương pháp dạy học, lý luận dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên, các loại Nguyễn Thu Phong 11 Trường THCS Mạo Khê II Phương pháp giải bài tập Nhiệt học 8 STT Lớp Giỏi Khá 1 8C1 75% 25% 2 8C2 42% 54% 3 8C6 38% 52% III. Phần kết luận và kiến nghị III.1. Kết luận Phương pháp giải bài tập phần Nhiệt học có vai trò hệ thống các công thức cơ bản trong một số bài tập cụ thể. Trong quá trình giảng dạy, tôi đã hình thành cho học sinh những phương pháp giải cac dạng bài tập. Học sinh có thể vững vàng lựa chọn kiến thức, công thức phù hợp với từng dạng bài của bài toán cụ thể. Từ đó rèn cho học sinh phương pháp làm một bài tập Vật lí, tạo điều kiện để học sinh học các phần khác tốt hơn. Trong quá trình giảng dạy tôi luôn cải tiến phương pháp giảng dạy, tinh giản kiến thức đó về dạng kiến thức cơ bản, đặc biệt trang bị cho học sinh phương pháp suy luận logic. III.2. Kiến nghị - Với nhà trường : Tăng cường dự giờ thăm lớp để rút kinh nghiệm cho việc giảng dạy đạt hiệu quả cao. - Với phòng GD &ĐT và Sở GD &ĐT : Tổ chức các chuyên đề để trao đổi kinh nghiệm. Nguyễn Thu Phong 13 Trường THCS Mạo Khê II
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_giai_bai_tap_nhiet_hoc_8.doc