Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy một bài viết có hiệu quả
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy một bài viết có hiệu quả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy một bài viết có hiệu quả
PHƯƠNG PHÁP DẠY MỘT BÀI VIẾT CÓ HIỆU QUẢ I. Mở đầu. I. 1 Lý do chọn đề tài. Cùng với sự phát triển của xã hội, sự hội nhập của đất nước, Tiếng Anh là một phương tiện không thể thiếu ngày nay. Nó là một công cụ tạo điều kiện hoà nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực, giúp việc tiếp cận với các thông tin khoa học kỹ thuật được nhậy bén hơn. Nó được dùng trong mọi lĩnh vực của hoạt động cộng đồng. Hiểu đực tầm quan trọng của bộ môn, tôi đã rất lỗ lực trong quá trình giảng dậy nhằm tìm ra những khó khăn, vướng mắc để tháo gỡ sao cho giúp học sinh có nhiều tiến bộ trong việc tiếp thu ngôn ngữ và phát triển kỹ năng. Qua kinh nghiệm dạy học, tôi thấy, giống như các vấn đề về ngữ pháp, từ vựng và các kỹ năng khác, viết là một bộ phận không thể thiếu được trong quá trình học, dạy và sử dụng ngôn ngữ. Viết là việc tái hiện lại những gì học sinh được học, nó góp phần giúp học sinh thực hành sử dụng ngôn ngữ, giúp các em luyện chữ viết và phát huy khả năng sáng tạo của học sinh. ngoài ra viết còn phản ánh kết quả của quá trình học nói, nghe, đọc ngữ pháp và từ vựng của học sinh. Viết đòi hỏi đi từ viết có hướng đẫn đến viết sáng tạo tự do, do vậy vai trò của ngươì giáo viên trong quá trình dạy kỹ năng viết là vô cùng quan trọng. Từ việc tổ chức lớp học cho đến phương pháp giảng giải, hướng dẫn khéo léo giúp học sinh biết lựa chọn từ vựng, như các từ loại, các tổ hợp từ các thời của động từ và các giới từ, từ đó học sinh có thể biết tổng hợp các kiến thức ngữ pháp, các thông tin trong khi đọc, nghe và nói để diễn đạt điều họ muốn thể hiện bằng ngôn ngữ viết. Trái lại nếu trong giờ dạy viết, giáo viên không biết cách hướng dẫn, lựa chọn từ vựng cũng như nội dung thông tin phục vụ cho tiết học, thì học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong khi viết. Học sinh THCS còn rất ít II. Nội Dung II. 1. Chương I: Tổng quan Chúng ta cùng thống nhất rằng khi dạy viết cần dạy cho học sinh biết cách viết, tức là dạy kĩ năng viết và dạy cho học sinh viết được về một nội dung nào đó, dưới một cấp độ nào đó và viết theo một văn phong nào đó sao cho người đọc hiểu được ý đồ của người viết. Và để học sinh hiểu được nội dung mình cần viết, được trang bị những kiến thức về nội dung đó thì quả là một vấn đề đối với mỗi người giáo viên. Đề tài “Phương pháp dạy một bài viết có hiệu quả” nhằm nghiên cứu những vấn đề khó khăn đó, từ đó rút ra được những nguyên tắc cơ bản, cách lựa chọn dạng bài tập và thủ thuật phù hợp cho từng phần ( Pre- writing, while-writing, post- writing) và giúp giáo viên hiểu rõ được mỗi một giai đoạn đều được tiến hành với mục đích khác nhau và bằng các thủ thuật khác nhau. Hơn nữa, một tiết học viết không chỉ dừng lại ở kĩ năng viết mà nó cần có sự kết hợp với các kĩ năng nghe, nói, đọc hay cấu trúc ngữ pháp và từ mới. II. 2 Chương 2: Nội dung đề tài. II. 2. 1: Điều tra cơ bản II. 2. 1. 1: Đặc điểm bộ môn và phương pháp nghiên cứu. Do việt học ngoại ngữ là bắt chước những gì người ta làm từ những từ đơn giản, thông dụng đến những từ khó ít gặp, ít dùng. Từ câu nói đơn giản đến câu nói phức tạp, từ tình huống cụ thể thường gặp hàng ngày cách giao tiếp và sử dụng từ sao cho đúng câu, đúng mục đích. Học ngoại ngữ là phải luyện 4 kỹ năng ngay từ những bài học đầu tiên . Do vậy mục đích đề ra cho mối tiết học ngoại ngữ là rất cao. Đòi hỏi người học phải thực sự yêu thích bộ môn, có ý thức rèn luyện phát triển ngôn ngữ trên mọi lĩnh vực. Học phải gắn liền với thực hành. Tự nhiên, thoải mái, thực hành nhiều lần thì mới đạt kết quả như mong muốn. Để đạt được kết quả trên, những yêu cầu mà đặc điểm bộ môn đề ra, thì người giáo viên phải thực sự là người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ để học sinh có nhiều hình thức hoạt động phong phú, có nhiều cơ hội phát triển những kỹ năng cần thiết đặc biệt là kỹ năng viết. * Nhận xét: Học sinh làm việc chưa có hiệu quả, rất nhiều học sinh không biết cách viết. ở phần “ pre- writing” sau bài viết mẫu giáo viên đã không đặt các câu hỏi liên quan đến nội dung của bài mẫu để khắc sâu độ hiểu cho học sinh, sang phần tiếp học sinh không được chuẩn bị những kiến thức về từ vựng, thời của động từ, và đặc biệt là dàn ý. Do đó rất nhiều bài viết của học sinh không đạt yêu câu, câu cú lủng củng sai ngữ pháp. Bên cạnh đó, hình thức tổ chức lớp của giáo viên còn đơn điệu khiến không khí lớp học buồn tẻ, chủ yếu là hoạt động cá nhân, các học sinh không hỗ trợ được cho nhau, không phát triển được những kĩ năng khác. • Dự giờ: Unit 12- Lesson 5: write ( grade 8 ). * Mục tiêu: Thực hành viết bưu thiếp về một nơi mình đang đi thăm. - Giáo viên giải thích tình huống: - From the USA, Mrs Quyên sent a postcard to her friend Sally to tell her about the trip - Giáo viên “ run through the letter” và yêu cầu học sinh hoạt động theo cặp để hoàn thành lá thư. - Tiếp đến giáo viên “ give feedback” qua hình thức “ Teacher – students” - Giáo viên hỏi một số câu hỏi liên quan đến bài mẫu: - a, Where is Mrs Quyen having a wonderful time? b, How are the people? c, What is the weather like? d, who did she meet in SanFrancisco? e, What did she buy? - Giáo viên yêu cầu học sinh tưởng tượng đến một nơi họ đang đi thăm. - Giáo viên hỏi một số câu hỏi: - 1, Where are you having a wonder time? 2, How are the people? 3, What is the weather like? 4, Who did you meet? là “nói” để chuẩn bị cho học sinh các thông tin cần thiết cho bài viết. Chuẩn bị tốt cho học sinh kiến thức phục vụ cho phần viết như từ vựng, cấu trúc câu hay thời của động từ và quan trọng hơn cả là lập được dàn ý. Người giáo viên hỗ trợ càng nhiều thì kết quả viết của học sinh càng cao. Xây dựng cho học sinh một thói quen chuẩn bị trước khi viết, một phong cách học tập mang tính khoa học, phát huy sáng tạo của học sinh. Giáo viên nên chuẩn bị cho mình một ngân hàng bài tập luyện viết để tránh khỏi sự nhàm chán, tẻ nhạt trong giờ học. Giáo viên nên chữa lỗi cho học sinh theo nhiều cách có thể cho học sinh trao đổi bài làm và so sánh kết quả với nhau từ đó các em có thể học tập từ bài làm của bạn mình. Học sinh có thể góp ý chữa lỗi cho nhau, các em sẽ cảm thấy dễ chịu, dễ tiếp thu khi được các bạn khác chữa lối cho mình. Ngoài ra, giáo viên có thể trưng bày kết qủa viết để học sinh cho nhận xét hoặc giáo viên nhận xét. Thúc đẩy động cơ học tập cũng không kém phần quan trọng, do vậy cần sử dụng các tình huống thách đố, hấp dẫn, lôi cuốn các em vào các hoạt động trên lớp. Sử dụng nhiều hình thức tổ chức khác nhau như cặp, cá nhân, nhóm, đội. Cần chú ý đưa ra những lời giải thích ngắn gọn, rõ ràng. Trước khi dạy một chủ đề nào đó, giáo viên nên tìm hiểu kĩ về chủ đề đó có thể lấy thông tin từ thư viện hoặc trên mạng từ đó có thể cung cấp cho học sinh không những là lượng từ vựng, thông tin cần thiết phục vụ cho bài viết mà còn cung cấp được cho các em kiến thức, sự hiểu biết về môi trường và thế giới xung quanh. * Đối với học sinh: Cần chủ động tiếp thu kiến thức từ những trò chơi hay gợi ý của giáo viên. Chú ý lắng nghe giáo viên giảng bài. Tham gia tích cực vào các hoạt động, chịu khó học thuộc và nắm chắc ngữ pháp. Biết lựa chọn từ vựng, tổ hợp từ, thời của động từ cho chủ đề viết. Học sinh nên vận dụng các thông tin trong khi đọc, nghe và nói để diễn đạt điều họ muốn qua ngôn ngữ viết. Chủ động sáng tạo sử dụng ngôn ngữ. Học tập tự nhiên hoà mình vào tình huống. II. 2. 2. 2: Tiến hành thực nghiệm. canyon (n) hẻm núi, ranger (n) nhân viên phụ trách khu bảo tồn breathtaking (adj) mê ly Stone Age (n) thời kỳ đồ đá hike (n) cuộc đi bộ đường dài edge (n) rìa - Tôi đã sử dụng các thủ thuật khác nhauđể giới thiệu từ vựng như pictures, explanation, examples, translation - Tránh sự nhàm chán cứ mãi một số thủ thuật quen thuộc tôi đã nghĩ ra hình thức “ matching” ở phần “ check meaning” - Giáo viên chuẩn bị 12 tấm bìa để viết các nửa từ lên đó. Rồi dán chúng lên bảng và yêu cầu học sinh tiếp tục 2 đội chạy lên bảng ghép các nửa từ để tạo thành những từ chúng vừa được học. ca hi ge breath ke stone ger ed nyon taking age ran eg: ca nyon 4. What did he do there? 5. Did he feel happy or unhappy? 6. Did he think the Grand Canyon was beautiful? - Từ bài mẫu gợi ý học sinh vào chủ đề bài viết qua câuhỏi: Have you ever visited the Grand Canyon?/ where have you been? Học sinh sẽ trả lời về một số nơi chúng đến thăm, giáo viên sẽ thống nhất học sinh viết về một nơi chung ( Hạ Long). Điều này giúp học sinh hỗ trợ nhau tốt hơn, dễ viết hơn. - Để chuẩn bị cho học sinh những thông tin, kiến thức cần thiết phục vụ cho bài viết như là từ vựng, ngữ phápvà cũng là để lập dàn ý, tôi đã hỏi học sinh một số câu hỏi: 1. When did you go to Ha Long Bay? 2. How did you get there? 3. How much time did you spend there? 4. How far is it from your house to Ha Long? 5. What did you see? 6. How were the sights? 7. What was the weather like? 8. How did you feel? Vừa hỏi tôi vừa liệt kê kiến thức lên bảng sao cho cả học sinh khá và yếu cũng có thể áp dụng để viết. Đặc biệt là viết câu hỏi và câu trả lời thứ nhất ở dạng đầy đủ để học sinh biết cách chuyển đổi: 1. when did you go to Ha Long Bay? - I went to Ha Long Bay last week by car/ by bus/ by motorbike a week/ 2 weeks/ 2 days 50 km/60km/ 55 km thức và lập dàn ý tốt, kết hợp linh hoạt giữa các kĩ năng, tổ chức các hoạt động theo cặp, đội, nhóm, nên giờ học viết thực sự có hiệu quả. Học sinh hiểu bài, biết cách lựa chọn từ vựng và ngữ pháp trong bài đọc, nói để diễn đạt bài viết của mình. III: Kết luận Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi được tích luỹ và rút ra sau một quá trình giảng dạy nhằm tháo gỡ những khó khăn trong các giờ dạy viết sao cho đạt kết quả cao nhất, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Qua đây tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp nhằm nâng cao chuyên môn để có những bài giảng sinh động hơn, chất lượng cao hơn. IV. Tài liệu tham khảo và phụ lục * Tài liệu tham khảo - 1. 57 bài luận Anh Văn- Tác giả TRẦN VĂN DIỆU - 2. Học viết bài luận Tiếng Anh – Nhà xuất bản trẻ TP. Hồ Chí Minh * Phụ lục I. Mở đầu I. 1 Lý do chọn đề tài I. 2 Mục đích nghiên cứu I. 3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu I. 4 Đóng góp mới về mặt lí luận và thực tiễn. II. Nội Dung II. 1 Chương I: Tổng quan II. 2 Chương 2: Nội dung đề tài II. 2. 1 Điều tra cơ bản II. 2. 1. 1 Đặc điểm bộ môn và phương pháp nghiên cứu II. 2. 1. 2 Các bước tiến hành thực nghiệm II. 2. 2 Biện pháp tiến hành II. 2. 2. 1 Biện pháp II. 2. 2. 2 Tiến hành thực nghiệm
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_day_mot_bai_viet_co_hieu_q.doc