Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng học sinh thông qua công tác chủ nhiệm ở trường THCS

doc 19 trang sklop8 18/07/2024 730
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng học sinh thông qua công tác chủ nhiệm ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng học sinh thông qua công tác chủ nhiệm ở trường THCS

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng học sinh thông qua công tác chủ nhiệm ở trường THCS
 SKKN đề tài: Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp
 MỤC LỤC
 Trang
 Phần A: MỞ ĐẦU 2
 I/ Lí do chọn đề tài 3
 II/ Mục đích 3
 III/ Lịch sử vấn đề 3
 IV/ Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên 4
 cứu
 1. Đối tượng nghiên cứu 4
 2. Phạm vi nghiên cứu 4
 V/ Kế hoạch thực hiện 4
 Phần B: NỘI DUNG 5
 I/ Cơ sở lí luận 5
 II/Thực trạng 6
 1. Thuận lợi 6
 2. Khó khăn 6
 III/ Các biện pháp giải quyết 8
 1. Xây dựng hình tượng, rèn luyện nhân cách giáo viên 8
 2. Tạo niềm tin đối với học sinh 9
 3. Tiếp cận và tìm hiểu hoàn cảnh học sinh 10
 4. Tổ chức bộ máy, quản lí chặt chẽ, có khoa học 10
 5. Biết lắng nghe học sinh 12
 6. Dự giờ thăm lớp, tiếp xúc giáo viên bộ môn 13
 7. Tổ chức mô hình “Đôi bạn cùng tiến” 13
 8. Tổ chức đối thoại trực tiếp 13
 9. Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh 14
 IV/ Hiệu quả áp dụng 14
 V/ Bài học kinh nghiệm 15
 Phần C: KẾT LUẬN 16
 I/ Ý nghĩa của đề tài với công tác chủ nhiệm 16
 II/ Khả năng áp dụng 16
 III/ Đề xuất, kiến nghị 16
 Phần A. PHẦN MỞ ĐẦU
GV Nguyễn Tuyết Linh - Trường THCS Phú Thượng 1 học ngày càng nhiều, tác phong không chuẩn mực, ngôn phong ứng xử thiếu 
tế nhị giữa học sinh với học sinh và học sinh đối với giáo viên
 Là một giáo viên chủ nhiệm tôi hết sức quan tâm đến vấn đề này. Tôi 
thường suy nghĩ làm thế nào để nâng cao hiệu quả của công tác chủ nhiệm tại 
lớp mình? Làm sao cho các em không chỉ kết quả tốt trong học tập mà người 
giáo viên còn thực hiện tốt công tác quản lý lớp chủ nhiệm. Đó chính là lý do 
mà tôi chọn đề tài này và làm tiền đề cho những năm học tiếp theo.
II. Mục đích nghiên cứu :
 Nâng cao hiệu quả của công tác chủ nhiệm lớp nhằm góp phần nâng 
cao chất lượng dạy và học ở Trường THCS .
III. Lịch sử vấn đề:
 Trong những năm thực hiện công tác giáo dục, bên cạnh làm công tác 
giảng dạy chuyên môn thì nhiều năm liền được phân công làm công tác chủ 
nhiệm, trong năm học 2015-2016 bản thân được phân công làm công tác chủ 
nhiệm lớp 8, với kinh nghiệm thực tiễn cho thấy không phải chỉ có giảng dạy 
về chuyên môn là quan trọng mà công tác chủ nhiệm cũng đóng vai trò quan 
trọng không kém; không những ngoài việc hoàn thành các hồ sơ sổ sách, 
thông báo thông tin quan trọng của Ban Giám hiệu, Đoàn, Đội cho học sinh 
mà còn phải tìm hiểu tâm lý của các em, động viên khuyến khích khi các em 
học tập sa sút, là người tư vấn cho các em khi gặp phải những chuyện buồn 
trong gia đình, uốn nắn những biểu hiện hành vi sai lệch của các em, tận tình 
giúp đỡ khi các em chưa biết chọn phương pháp nào để học tốt,. Nhằm 
hoàn thiện cho các em là một người công dân tốt, có đầy đủ tri thức, có bản 
lĩnh chính trị vững vàng, chống lại những cái xấu đang nhắm vào lứa tuổi 
thanh, thiếu niên bằng con đường văn hóa không lành mạnh, để đáp ứng nhu 
cầu xã hội đặt ra trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, việc giữ vai 
trò làm công tác chủ nhiệm không phải là một chuyện dễ làm. Muốn làm 
 3 Nghị quyết Trung ương 2 ngày 14 tháng 9 năm 2005, Đại hội đại biểu 
toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã khẳng định một số vấn 
đề chủ yếu: "Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan 
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, là điều kiện để phát 
triển nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng cường 
kinh tế nhanh và bền vững"
 Bộ Chính trị cũng đã đưa ra trong Kết luận số 242-TB/TƯ ngày 
15/4/2009 là phấn đấu đến năm 2020 nước ta có một nền giáo dục tiên tiến, 
mang đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, 
hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Để thực hiện 
nhiệm vụ trên Bộ Chính trị đã đưa ra nhiệm vụ cho ngành giáo dục là: “Nâng 
cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối 
sống cho học sinh, sinh viên; mở rộng qui mô giáo dục hợp lý; đổi mới mạnh 
mẽ quản lý nhà nước đối với giáo dục - đào tạo; xây dựng đội ngũ nhà giáo và 
cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng nhu cầu về chất lượng; tiếp 
tục đổi mới chương trình, tạo chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp giáo 
dục; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục; tăng cường hợp tác quốc tế về 
giáo dục và đào tạo”. Do đó công tác giáo dục được Bộ Chính trị và toàn dân 
coi đó là một sứ mạng của lịch sử. Nếu không có giáo dục thì con người sẽ tụt 
hậu, đất nước kém phát triển, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội thiếu ổn 
định.
 Để đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội, để thực hiện Nghị quyết 
Trung ương 2, trong Kết luận số 242-TB/TƯ ngày 15/4/2009 của Bộ Chính 
trị, đồng thời quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh vì một nền giáo dục của dân, 
do dân và vì dân, ngành giáo dục đặt ra cho hệ thống giáo dục việc nâng cao 
chất lượng dạy học và giáo dục là một yêu cầu cấp thiết cho những nhà quản 
lý cũng như mỗi người giáo viên. Chất lượng giảng dạy và giáo dục của nhà 
trường, phụ thuộc vào giờ lên lớp của từng cá nhân của mỗi giáo viên và công 
tác quản lý của Lãnh đạo nhà trường và giáo viên chủ nhiệm. Do đó công tác 
 5 Môi trường xung quanh có rất nhiều tụ điểm vui chơi giải trí, nên một số 
học sinh đã bị cuốn hút vào nơi đó và lãng quên việc học của mình.
 Phụ huynh học sinh thiếu thông tin về kiến thức xã hội, kiến thức nuôi 
dạy con, chưa tự giác, chủ động phối hợp với nhà trường hoặc giáo viên chủ 
nhiệm trong việc quản lý con em mình, chỉ khi nào mời thì các bậc phụ huynh 
mới đến, đôi khi không đến.
 Một số học sinh ngại lao động, thường xuyên đi học trễ, ăn mặc có lúc 
chưa đúng theo nội qui nhà trường, chưa chú ý lắng nghe thầy cô giảng bài, 
nghỉ học không lý do, thỉnh thoảng chửi thề, nói tục, đánh nhau
 Kết quả học tập ở cuối năm học trước của lớp còn thấp.
 Một số giáo viên trong Hội đồng sự phạm còn yếu tay nghề hoặc có 
nhiều kinh nghiệm nhưng tiết dạy chưa chuẩn bị chu đáo, chỉ mang tính hình 
thức, bài dạy chưa đào sâu kiến thức cho học sinh, quản lý học sinh trong tiết 
dạy còn lỏng lẻo, chưa nghiêm túc nên dẫn đến các em chán học hay bỏ tiết.
 Học sinh chưa theo kịp phương pháp dạy nêu vấn đề của giáo viên.
 Tóm lại, trước những thực trạng trên thì bản thân là một giáo viên chủ 
nhiệm tôi luôn trăn trở, suy nghĩ với phương pháp quản lý của mình như thế 
nào để lớp chủ nhiệm ngày càng tiến bộ hơn, lớp luôn đạt là Chi đội mạnh, 
học sinh của lớp đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập, giảm đi những hành vi 
sai lệch vi phạm nội qui trường, lớp, bản thân các em luôn thấy an toàn và an 
tâm trong học tập, kết quả học tập ngày càng tiến bộ? Với những trăn trở đó 
tôi đã đưa ra nhiều giải pháp để hoàn thành được nhiệm vụ và trách nhiệm của 
mình đối với lãnh đạo ngành cũng như lương tâm của một nhà giáo, một sứ 
mệnh mà xã hội đã giao cho.
III. Các biện pháp giải quyết vấn đề:
 1. Xây dựng hình tượng, rèn luyện nhân cách của giáo viên:
 7 có người luôn quan tâm đến các em, lo lắng cho các em, là một hậu phương 
tinh thần vững chắc để cho các em yêu đời và lạc quan hơn, có như thế sẽ là 
một động lực thúc đẩy các em học tập tốt hơn. 
 Tóm lại, học sinh trong độ tuổi này phát triển, tâm sinh lý đang trong quá 
trình hoàn thiện, trong đó, có những học sinh do hoàn cảnh xuất thân, cá tính 
đặc biệt, khó giáo dục nên gia đình phải hỗ trợ rất nhiều, giáo viên phải hết 
sức kiên nhẫn. Giáo viên đều phải là tấm gương tốt để các em thấy hành vi 
không đúng của mình, từ đó các em sẽ tự điều chỉnh và xóa dần đi những lệch 
lạc của các em, các em sẽ chú tâm đến việc học nhiều hơn.
 2. Tạo niềm tin đối với học sinh:
 Ở lứa tuổi này các em thích tham gia công tác xã hội:
 Có sức lực, đã hiểu biết nhiều, muốn làm được những công việc được 
mọi người biết đến, nhất là những công việc cùng làm với người lớn. 
 Các em cho rằng công tác xã hội là việc làm của người lớn và có ý nghĩa 
lớn lao. Do đó, được làm các công việc xã hội là thể hiện mình đã là người 
lớn và muốn được thừa nhận mình là người lớn và luôn đòi hỏi sự công bằng 
trong công việc, trong cách đối xử, do đó khi tiếp xúc với các em cần gương 
mẫu, khéo léo, tế nhị, sự công bằng trong: Cách cho điểm, đánh giá học lực, 
hạnh kiểm, xử lý những mâu thuẫn của học sinh với học sinh, mâu thuẫn giữa 
học sinh với giáo viên
 Như vậy, công bằng, tế nhị, khéo léo sẽ tạo được niềm tin đối với các 
em, các em luôn tin tưởng đồng thuận theo định hướng, kế hoạch phương 
pháp của giáo viên. Từ đó, sẽ đưa phong trào của lớp tiến bộ, kết quả học tập 
của các em cao hơn, lớp đoàn kết, hăng hái tham gia các phong trào của nhà 
trường... 
 3. Tiếp cận và tìm hiểu hoàn cảnh:
 9 Lớp phó Lớp phó Lớp phó 
 học tập lao động văn thể 
 TT TT TT TT TT TT
 tổ 1 tổ 2 tổ 3 tổ 4 tổ 5 tổ 6
 Nhìn theo sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức đội ngũ quản lý lớp gồm có: 
 Một lớp trưởng: Chịu trách nhiệm chung tất cả các mặt của lớp.
 Ba lớp phó: Hỗ trợ lớp trưởng quản lý tổ chức các mặt hoạt động của 
lớp về: Nề nếp học tập, lao động vệ sinh và văn hóa văn nghệ theo chức danh.
 Cuối cùng lớp được chia làm 6 tổ học tập, mỗi tổ đều có một tổ trưởng, 
tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý các mặt hoạt động của tổ. 
 4.2. Cơ chế vận hành của tổ chức quản lý lớp:
 Ngoài vai trò cán bộ lớp vừa nêu trên, đặc điểm nổi bật của cơ chế vận 
hành này là: 
 Thay đổi vị trí lãnh đạo của cán bộ lớp tức là mỗi học sinh trong lớp đều 
thực hiện vai trò cán bộ lớp trong một tuần sau đó cuối tuần các em sẽ tổng 
kết báo cáo vai trò lãnh đạo của mình đạt được những gì và chưa làm được 
những gì để rút kinh nghiệm. 
 Hàng ngày, sau mỗi buổi học tất cả các nhóm trưởng các tổ báo cáo tình 
hình của tổ cho lớp trưởng và lớp trưởng sẽ tổng hợp các báo cáo đưa ra kết 
luận điểm mạnh, điểm yếu của lớp bằng văn bản nộp cho giáo viên chủ nhiệm 
vào cuối buổi học để giáo viên chủ nhiệm nắm được tình hình của lớp, tiếp 
theo lớp trưởng ghi nhận những tồn tại, yếu kém của lớp qua đầu buổi học sau 
sinh hoạt cho lớp rút kinh nghiệm để cho các thành viên trong lớp tự điều 
chỉnh hành vi của mình ngày càng tiến bộ hơn. 
 11 6. Dự giờ thăm lớp, trao đổi với giáo viên bộ môn:
 Trong học tập, học sinh sẽ gặp trở ngại về phương pháp giảng dạy của 
giáo viên, có những phương pháp cứng nhắc nhàm chán hay có những giáo 
viên quá nghiêm khắc tạo bầu không khí học tập nặng nề chỉ biết la ó, chửi 
mắng dẫn đến các em không hứng thú học tập dẫn đến tình trạng học sinh cúp 
tiết, trốn học. 
 Việc dự giờ thăm lớp rất cần thiết, nó sẽ giúp cho GVCN nắm bắt được 
tình trạng không khí học tập của lớp, nguyên nhân vì sao học sinh không thích 
học, không hiểu bài, hay cúp tiết, trốn học và đưa ra giải pháp kịp thời giúp 
học sinh ổn định tâm lý, củng cố lại sự hứng thú học tập của các em, đồng 
thời giúp giáo viên chủ nhiệm nắm được những thiếu sót trong phương pháp 
giảng dạy của GVBM và đóng góp chân thành, khéo léo, tế nhị sẽ giúp cho 
giáo viên bộ môn điều chỉnh lại phương pháp giảng dạy của mình, giúp học 
sinh hiểu bài, thích học bộ môn mình hơn. 
 Ngoài ra, việc liên hệ thường xuyên với giáo viên bộ môn sẽ giúp cho 
GVCN nắm rõ được mức độ học tập, nề nếp của lớp hàng ngày.
 7. Tổ chức mô hình “Đôi bạn cùng tiến”:
 Phân công một học sinh kèm một học sinh. Mỗi ngày kiểm tra bài và bài 
tập của bạn, nhắc nhở bạn học bài, làm bài tập, thực hiện tốt nội quy của nhà 
trường và hướng dẫn các bạn làm những bài tập mà họ không làm được.. Mỗi 
tuần báo cáo tình hình học tập của lớp vào tiết sinh hoạt lớp. 
 8. Tổ chức đối thoại trực tiếp:
 Trong quá trình quản lý lớp, cán bộ lớp cũng gặp khó trong việc giải 
quyết xử lý tình huống trên lớp, do đó giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức một 
cuộc đối thoại trực tiếp với cán bộ lớp, vừa để nắm được một cách cụ thể chi 
tiết tình hình của từng học sinh trên lớp, vừa tạo cơ hội để cán bộ lớp thể hiện 
tâm tư nguyện vọng của mình, đồng thời là cơ hội để giáo viên chủ nhiệm bồi 
 13

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong_hoc_sinh_thong_qua.doc