Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng học sinh bằng phương pháp dạy học nêu tình huống

doc 12 trang sklop8 16/04/2024 1010
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng học sinh bằng phương pháp dạy học nêu tình huống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng học sinh bằng phương pháp dạy học nêu tình huống

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng học sinh bằng phương pháp dạy học nêu tình huống
 Một số kinh nghiệm  ho ten
 I - Lý do chọn đề tài
 Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học của sự nghiệp giáo dục 
có rất nhiều phương pháp mà giáo viên đã áp dụng một trong những phương 
pháp đó là phương pháp dạy học nêu cao vấn đề. 
 Quá trình giảng dạy tôi đã nhận thấy nếu giáo viên không sáng tạo 
trong việc dạy học tìm ra những tình huống hấp dẫn học sinh thì gây ra sự 
nhàm chán cho học sinh đôi khi giáo viên đem đến cho học sinh cảm thấy xa 
lạ, học sinh không muốn vượt khó khăn suy nghĩ, kết quả dạy học sẽ không 
cao số học sinh yêu thích bộ môn sẽ rất ít, vì vậy tôi thấy dùng phương pháp 
nêu tình huống trong các giờ dạy thì kích thích mạnh mẽ tính tìm tòi, tò mò 
của học sinh, học sinh nhớ rất lâu khắc sâu kiến thức một cách tự nhiên, giờ 
học vui vẻ sôi nổi hơn so với phương pháp cũ. Vì như vậy nên tôi đã mạnh 
dạn dùng phương pháp dạy học nêu tình huống này vào một số giờ dạy học 
hơn nữa phương pháp dạy học tập là do mục đích giáo dục lại được quyết 
định bởi nhu cầu của hoạt động thực tiễn của đời sống xã hội, Đương nhiên 
đời sống xã hội cần những con người sáng tạo có khả năng khám phá nhưng 
vẫn có những công việc, những hoạt động chỉ đòi hỏi con người biết vận 
dụng những tri thức trong kho tàng văn hoá nhân loại và không phải do bản 
thân mình tìm ra. Bởi vậy trong nhà trường trong khi nhấn mạnh sự cần thiết 
áp dụng những phương pháp dạy học mang tính tìm tòi, nghiên cứu, khám 
phá, chúng ta không loại trừ phương pháp dạy học ứng dụng những tri thức 
có sẵn rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vậy thì việc dạy học giải quyết vấn đề là rất 
quan trọng, vì mục đích dạy học là tăng cường dạy học sinh chiếm lĩnh tri 
thức trong quá trình hình thành và phát triển. Vì lí do và cơ sở trên nên tôi đã 
áp dụng phương pháp này vào một số bài giảng ở những cấp độ khác nhau 
được phân biệt tuỳ theo mức độ độc lập của học sinh trong hoạt động học tập 
để áp dụng. Vẫn còn quan niệm cho rằng dạy học giải quyết vấn đề chỉ thích 
hợp với học sinh khá giỏi, nên tôi đã mạnh dạn áp dụng với cả các học sinh 
bình thường và rất có hiệu lực, ngoài ra còn một số lý do song nó chỉ là riêng 
với bản thân chưa phải là chung nên trong bản sáng kiến này Tôi không trình 
bày còn nghiên cứu tiếp.
  . 1 Một số kinh nghiệm  ho ten
 Để trả lời câu hỏi trên ta phải dùng tri thức mới, đó là quy luật của mặt 
phẳng nghiêng sau khi đọc xong bài mặt phẳng nghiêng học sinh sẽ giải 
quyết cho đỡ mệt và đó là sự lựa chọn đúng.
 Trong khi giảng dạy vật lý vì nó có đặc trưng bộ môn đôi khi một vấn 
đề chỉ đúng đối với toán học, về vật lý thì nó không đúng vì thế giáo viên nên 
đưa ra những tình huống không phù hợp khi dạy bài: Bức xạ nhiệt ( lý 8).
 Trước khi vào bài giáo viên đưa ra tình huống chất khí dẫn nhiệt kém, 
vậy ngồi gần bếp lửa ta thấy rất ấm vậy ở đây có phải nhiệt truyền từ bếp đến 
ta bằng cách dẫn nhiệt của chất khí không?
 - Học sinh trả lời: Do chất khí dẫn nhiệt.
 - Giáo viên: Ta học bài hôm nay bức xạ nhiệt các em sẽ trả lời được vấn 
đề trên. Giáo viên có thể đưa ra tình thế đối lập trong khi dạy bài: Sự đối lưu 
(Lý 8)
 - Giáo viên: Trong chất rắn có xảy ra hiện tượng đối lưu hay không? tại 
sao?
 - Học sinh: Có xảy ra sự đối lưu theo thuyết cấu tạo phân tử.
 - Giáo viên: Các phân tử của chất rắn chuyển động như thế nào? chỉ 
giao đông xung quanh vị trí cân bằng vậy trong chất rắn có xảy ra dòng đảo 
ngược được không?
 - Học sinh: Vậy thì chắc chắn sự đối lưu chỉ xảy ra đối với chất lỏng và 
chất khí.
 Sau đây tôi xin trình bày bài soạn giảng cụ thể về phương pháp dạy học 
nêu tình huống để áp dụng vào vật lý lớp 8.
 Tôi nêu tình huống có vấn đề khi dạy tiết 19 " Sự chuyển hoá và bảo 
toàn cơ năng".
 tiết 19: sự chuyển hoá và bảo toàn cơ năng
 I - Mục tiêu:
 Kiến thức: - Phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng ở mức biểu đạt 
như Sách giáo khoa.
 - Biết nhận ra và lấy ví dụ về chuyển hoá lẫn nhau giữa thế năng và 
động năng trong thực tế.
 Kỹ năng: - Phân tích, so sánh, tổng hợp kiến thức.
  . 3 Một số kinh nghiệm  ho ten
lượng đã được chuyển hoá từ động năng chuyển hoá năng chuyển hoá thành thế năng.
dạng nào sang dạng nào ?. thành thế năng.
GV: Tóm tắt ghi kết quả lên bảng. * Thí nghiệm 2: 
 C5: a, Vận tốc của con lắc tăng 
GV: Hướng dẫn học sinh làm thí HS: Làm thí dụ theo nhóm dần.
nghiệm 2 theo nhóm, quan sát dưới sự hướng dẫn của GV b, Vận tốc của con lắc giảm 
hiện tượng sảy ra thảo luận hoàn Thảo luận nhóm C5 đến C8 dần.
thành câu hỏi từ C5 đến C8. C6: a, Con lắc đi từ A về B: thế 
 năng chuyển hoá thành động 
 năng.
 b, Con lắc đi từ B lên C 
 C7: ở vị trí A và C thế năng của 
 con lắc lớn nhất. ở vị trí B động 
 năng của con lắc lớn nhất.
 C8: ở vị trí A và C động năng của 
 con lắc nhỏ nhất (bằng 0). ở vị trí 
 B thế năng nhỏ nhất.
GV: Qua thí nghiệm 2, các em HS: Nêu đượ nhận xét như * Kết luận: SGK.
rút ra nhận xét gì về sự chuyển kết luận SGK.
hoá năng lượng của con lắc dao 
động xung quanh vị trí cân bằng 
B
II - Hoạt động 3;
GV: Thông báo định luật bảo toàn HS: Ghi định luật bảo toàn II - Bảo toàn cơ năng.
cơ năng như chữ in đậm SGK. cơ năng của vật. * Định luật: SGK
GV: Thông báo chú ý SGK HS: Chú ý lắng nghe * Chú ý: SGK.
III - Hoạt động 4:
GV: Yêu cầu học sinh phát biểu HS: Học sinh ghi nhớ định III - Vận dụng.
định luật bảo toàn chuyển hoá cơ luật bảo toàn cơ năng tạ lớp. C9: a, Thế năng của cánh cung 
năng. chuyển hoá thành động năng của 
- Nêu ví dụ thực tế về sự chuyển HS: Lấy ví dụ thực tế về sự mũi tên.
hoá cơ năng. chuyển hoá cơ năng. b, Thế năng chuyển hoá 
GV: Yêu cầu học sinh làm câu 9 HS: Cá nhân làm câu hỏi C9 thành động năng.
Chú ý: Phần C, yêu cầu HS phân c, Khi vật đi lên động năng 
tích rõ 2 quá trình vật chuyển chuyển hoá thành thế năng. Khi 
động đi lên cao và quá trình vật vật đi xuống thì thế năng chuyển 
rơi xuống. hoá thành động năng.
 4. Củng cố.
 - Nêu định luật bảo toàn chuyển hoá cơ năng.
 - Làm bài tập 17.1; 17.2
 - Đọc mục "Có thể em chưa biết"
  . 5 Một số kinh nghiệm  ho ten
 * Mỗi nhóm học sinh:
 - 1 miếng kim loại hoặc 1 đồng tiền bằng kim loại
 - 1 cốc nhựa + 2 thìa nhôm.
 III - Các bước lên lớp.
 1 - ổn định tổ chức
 2 - Kiểm tra bài cũ: Hoạt động 1.
 HS 1: - Các chất được cấu tạo như thế nào ?.
 - Giữa nhiệt độ của vật và chuyển động của các nguyên tử, phân 
 tử 
 cấu tạo nên vật có quan hệ như thế nào ?.
 - Trong quá trình cơ học, cơ năng được bảo toàn như thế nào ?.
 HS 2: Chữa bài tập 20.5
 * Tổ chức tình huống học tập.
 Giáo viên: làm thí nghiệm thả quả bóng rơi, yêu cầu học sinh quan sát 
 mô tả hiện tượng (học sinh quan sát mô tả...)
 Giáo viên: Trong hiện tượng này cơ năng của quả bóng giảm dần. Cơ 
 năng của quả bóng đã biến mất hay chuyển hoá thành dạng năng lượng khác 
 ?. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta đi tìm câu trả lời.
 3. Bài mới.
 phương pháp
 nội dung
 Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của học sinh
 Hoạt động 2: I - Nhiệt năng
GV: - Yêu cầu học sinh nhắc lại HS: Cá nhân nghiên cứu 
khái niệm động năng của một vật. mục I - Nhiệt năng, trả lời 
- Yêu cầu học sinh đọc phần câu hỏi.
thông báo mục I - Nhiệt năng.
Gọi 2 học sinh trả lời câu hỏi:
+ Định nghĩa nhiệt năng ? HS: - Nêu định nghĩa nhiệt + Nhiệt năng của vật bằng tổng 
 năng. động năng các phân tử cấu tạo 
+ Mối quan hệ giữa nhiệt năng và - Nêu mối quan hệ giữa nên vật.
nhiệt độ ?. Giải thích ?. nhiệt năng và nhiệt độ. + Mối quan hệ giữa nhiệt năng 
GV: Chốt lại kiến thức đúng. và nhiệt độ: Nhiệt độ của vật 
 càng cao thì các phân tử cấu tạo 
  . 7 Một số kinh nghiệm  ho ten
mà nhiệt năng của chiếc thìa 
nhôm tăng ?. 
- Thông báo: nhiệt năng của nước 
nóng giảm. Có thể làm thay đổi 
nhiệt năng của vật không cần thực 
hiện công gọi là truyền nhiệt. 
GV: yêu cầu HS nêu phương án HS: Nêu cách làm giảm - Thả đồng xu vào nước đá.
làm giảm nhiệt năng của đồng xu, nhiệt năng của đồng xu 
nêu rõ đó là cách thực hiện công thực hiện bằng cách truyền 
hay truyền nhiệt ?. nhiệt cho vật khác có nhiệt 
 độ thấp hơn so với nhiệt độ 
 của đồng xu.
GV: Chốt lại 2 cách làm thay đổi HS: Ghi kết luận vào vở * Kết luận: 2 cách làm thay đổi 
nhiệt năng của một vật. nhiệt năng của vật đó là: thực 
 hiện công và truyền nhiệt.
Hoạt động 4: III - Nhiệt lượng:
GV: Thông báo định nghĩa nhiệt HS: Ghi vở và phát biểu lại * Định nghĩa: Phần nhiệt năng 
lượng, đơn vị đo nhiệt lượng. nhiều lần định nghĩa nhiệt mà vật nhận thêm hay mất bớt đi 
- Cho học sinh phát biểu lại nhiều lượng. trong quá trình truyền nhiệt được 
lần. gọi là nhiệt lượng.
?. Qua các thí nghiệm khi cho 2 Đơn vị là Jun (kí hiệu J)
vật có nhiệt độ khac snhau tiếp 
xúc:
+ Nhiệt lượng truyền đi từ vật nào HS: Suy nghĩ trả lời.
sang vật nào ?.
+ Nhiệt độ các vật thay đổi như 
thế nào ?.
GV: Thông báo: muốn cho 1g 
nước nóng lên 10 thì cần nhiệt độ 
khoảng 4J
 Hoạt động 5 IV - Vận dụng:
GV: Qua bài học hôm nay chúng HS: Nêu phần ghi nhớ cuối C3: Nhiệt năng của miếng đồng 
ta cần ghi nhớ những vấn đề gì ?. bài. giảm, nhiệt năng của nước tăng. 
Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời HS: Trả lời các câu hỏi C3, Đồng đã truyền nhiệt cho nước.
câu hỏi C3, C4, C5. C4, C5. C4: Cơ năng chuyển hoá thành 
  . 9 Một số kinh nghiệm  ho ten
 Với lớp 8A1 khi dạy đã áp dụng nhiều tình huống nên kết quả nâng lên 
rõ rệt:
 Lớp Tổng số Giỏi Khá TB Yếu Kém
 8A1 27 3 11 12 1 0
 % 100% 11% 41% 44% 4% 0
 * kết luận
 Ngành giáo dục và đào tạo đã có một cuộc vận động đổi mới phương 
pháp dạy học, trong đó học giải quyết vấn đề được đề cập và quan tâm như 
một biện pháp hữu hiệu để người học hoạt động tự giác, tích cực, độc lập và 
sáng tạo trong quá trình học tập. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, 
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá 
đất nước.
 Vì vậy tôi cùng các đồng chí trong tổ đã mạnh dạn áp dụng phương 
pháp dạy học này vào bộ môn của mình, đặc biệt đối với tất cả các đối tượng 
giỏi, khá, trung bình, yếu đều áp dụng được phương pháp này kết quả bước 
đầu đã có khả quan gây một niềm tin ở khả năng giáo viên cũng như sự tiếp 
thu ở học sinh.
 Tuy có nhiều khó khăn vì học sinh trong một lớp còn quá đông, chất 
lượng học sinh không đồng đều nhưng với sự quan tâm giúp đỡ của chuyên 
môn, của đồng nghiệp chắc chắn tôi sẽ vượt qua khó khăn để thực hiện giải 
pháp làm nâng cao chất lượng học sinh, đóng góp một phần nhỏ bé của mình 
vào sự nghiệp giáo dục.
 Quý Hoà, ngày 25 tháng 02 năm 2006
 Người thực hiện
 Bùi Xuân Dương
  . 11

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong_hoc_sinh_bang_phuo.doc