Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán 8

doc 16 trang sklop8 19/12/2024 60
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán 8

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán 8
 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
 ĐƠN YÊU CẦU CỘNG NHẬN SÁNG KIẾN
 Kính gửi: Hội đồng sáng kiến phòng GD&ĐT huyện Hoa Lư
 I.Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng:
 - Tên sáng kiến: Một số biện pháp phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán 8
 - Lĩnh vực áp dụng: Học sinh lớp 8- Trường THCS Ninh An
 II. Nội dung sáng kiến
 1.Giải pháp cũ thường làm
 Trong việc dạy học toán thì việc tìm ra những phương pháp dạy và phương 
pháp giải các bài tập toán đòi hỏi người giáo viên phải chọn lọc, hệ thống bài tập, 
sử dụng đúng phương pháp dạy học để góp phần hình thành và phát triển tư duy 
của học sinh. Đồng thời qua việc học toán học sinh cần được bồi dưỡng, rèn luyện 
về phẩm chất đạo đức. 
 Để nâng cao chất lượng học tập cuả học sinh hạn chế học yếu kộm, tiến kịp 
cỏc bạn trong lớp thỡ giỏo viờn phải nõng cao chất lượng giảng dạy, có biện pháp 
phụ đạo phù hợp với học sinh.
 Cụ thể trước đây khi dạy toán tôi giảng dạy cho các em theo phương pháp 
truyền thụ kiến thức cơ bản, phụ đạo học sinh yếu, bằng tâm lý sư phạm kiên trì và 
lâu dài, dựng biện pháp kích thích động viên các em là chính, khơi dậy trong học 
sinh lòng tự tin, hứng thú học tập, vượt khó để tiến bộ. Các bài tập đưa ra chủ yếu 
là các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập và sưu tầm thêm một số bài tập ở 
một số sách tham khảo khác.
 * Ưu điểm: Các em có vận dụng được các kiến thức đã học vào giải các dạng 
bài tập đơn giản. Đôi lúc các em giải được sau khi có sự gợi mở hướng dẫn của giáo 
viên
 * Nhược điểm: Học sinh tiếp cận các kiến thức còn chậm tính toán chậm, 
phụ thuộc vào sách vở, chưa chủ động suy nghĩ để làm bài do đó học sinh không 
được giáo viên chỉ rõ những sai lầm hay mắc phải để rút kinh nghiệm khi làm bài 
tập.
 * Tồn tại của giải pháp cần khắc phục
 Về phía học sinh: Chưa phát huy được tính chủ động trong học tập các em 
vẫn tự ti về bản thân mình học yếu, chỉ học theo bài tập mà giáo viên đã cho sẵn, 
 1 được phân tích và sửa chữa. Khuyến khích, động viên đúng lúc khi các em có tiến 
bộ hay đạt được một số kết quả dù rất nhỏ. Đồng thời vẫn phải phân tích, phê phán 
đúng mức thái độ vô trách nhiệm hoặc lơ là đối với nhiệm vụ học tập được giao. 
Nhưng tránh thái độ, lời nói chạm tới lòng tự ái hoặc mặc cảm của các em. Tạo 
không khí thân mật,thoả mái trong giờ dạycũng như trong các lần kiểm tra.
 Tổ chức cho häc sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu kém về 
cách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức. Tạo ra các nhóm học tập, thi 
đua trong các nhóm như: “ Đôi bạn cùng tiến”, “Học nhiều điểm tốt”, “Giúp bạn 
vượt khó học tập”, “ Nhóm bạn học tập ở lớp, ở nhà”.
 Tổ chức kèm cặp, phụ đạo học sinh yếu kém trong điều kiện thời gian quy 
định, ngoại khoá không thu tiền của học sinh.Trong các buổi này, nội dung chủ yếu 
là kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, ôn tập, củng cố kiến thức 
để các em nắm vững hơn, chữa một số bài tập và hướng dẫn phương pháp giải để 
các em nắm vững, tâm sự để tìm hiểu thêm chỗ các em chưa hiểu hoặc hổng kiến 
thức phần nào để bổ sung, củng cố. Hướng dẫn phương pháp học tập: Học bài, làm 
bài tập, việc tự kiểm tra đánh giá. 
 Phối hợp các nguồn lực ngoài nhà trường: Phát huy tối đa vai trò, chức năng 
nhiệm vụ của chính quyền, các đoàn thể địa phương và ban đại diện CMHS của địa 
phương. Tích cực huy động sự tham gia phối hợp, cộng đồng trách nhiệm của 
chính quyền, lực lượng đoàn thể xã hội, các nhà hảo tâmgóp công, góp của cùng 
tham gia thực hiện phong trào giúp đỡ học sinh khó khăn, yếu kém. Đặc biệt là vai 
trò của gia đình học sinh trong công tác phối hợp với nhà trường.
 Bảo đảm duy trì tốt sĩ số học sinh yếu kém không bỏ học cho đến kết thúc 
năm học, đặc biệt là các buổi phụ đạo, quản lý giờ giấc, nề nếp sinh hoạt của học 
sinh ở trong nhà trường, phải sớm phát hiện ngăn chặn kịp thời học sinh có dấu 
hiệu bỏ học, chán học, học lực sa sút, xác định nguyên nhân học sinh bỏ học, thành 
lập tổ công tác đến gia đình để vận động học sinh trở lại trường.
 Giáo viên đề xuất với nhà trường, với chính quyền, đoàn thể xã hội trong 
việc giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, 
häc sinh gia đình nghèo được đến trường, đi học chuyên cần. Thường xuyên thông 
tin liên lạc với phụ huynh, động viên gia đình vượt khó để con em đi học, đối với 
số học sinh yếu kém phải hướng dẫn gia đình cách tổ chức và kiểm tra con em tự 
học, làm bài tËp ở nhà
 Thường xuyên kiểm tra việc nắm kiến thức, kỹ năng của từng em, theo dõi 
các bài kiểm tra toán theo tuần, tháng, kỳ thông báo về gia đình để có thông tin 
 3 yếu là kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, ôn tập, củng cố kiến 
thức để các em nắm vững hơn, ch÷a mét sè bµi tËp vµ hướng dẫn phương pháp giải 
để các em nắm vững, tâm sự để tìm hiểu thêm chỗ các em chưa hiểu hoặc hổng 
kiến thức phần nào để bổ sung, củng cố. Hướng dẫn phương pháp học tập: Học 
bài, làm bài tập, việc tự kiểm tra đánh giá. 
 Phối hợp các nguồn lực ngoài nhà trường: Phát huy tối đa vai trò, chức năng 
nhiệm vụ của chính quyền, các đoàn thể địa phương và ban đại diện CMHS của địa 
phương. Tích cực huy động sự tham gia phối hợp, cộng đồng trách nhiệm của 
chính quyền, lực lượng đoàn thể xã hội, các nhà hảo tâmgóp công, góp của cùng 
tham gia thực hiện phong trào giúp đỡ học sinh khó khăn, yếu kém. Đặc biệt là vai 
trò của gia đình học sinh trong công tác phối hợp với nhà trường.
 Bảo đảm duy trì tốt sĩ số học sinh yếu kém không bỏ học cho đến kết thúc 
năm học, đặc biệt là các buổi phụ đạo, quản lý giờ giấc, nề nếp sinh hoạt của học 
sinh ở trong nhà trường, phải sớm phát hiện ngăn chặn kịp thời häc sinh có dấu 
hiệu bỏ học, chán học, học lực sa sút, xác định nguyên nhân học sinh bỏ học, thành 
lập tổ công tác đến gia đình để vận động học sinh trở lại trường.
 Giáo viên đề xuất với nhà trường, với chính quyền, đoàn thể xã hội trong 
việc giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, 
học sinh gia đình nghèo được đến trường, đi học chuyên cần. Thường xuyên thông 
tin liên lạc với phụ huynh, động viên gia đình vượt khó để con em đi học, đối với 
số häc sinh yếu kém phải hướng dẫn gia đình cách tổ chức và kiểm tra con em tự 
học, làm bài tËp ở nhà
 Thường xuyên kiểm tra việc nắm kiến thức, kỹ năng của từng em, theo dõi 
các bài kiểm tra toán theo định kỳ thông báo về gia đình để có thông tin phản hồi.
 * Các giải pháp cụ thể
 Học sinh yếu kém về toán là những học sinh có kết quả học tập toán xuyên 
dưới trung bình. Việc lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng cần thiết ở những học 
sinh này thường đòi hỏi nhiều công sức và thời gian so với những học sinh khác. 
 Sự yếu kém toán có những biểu hiện nhiều hình, nhiều vẻ, nhưng nhìn 
chung thường có nh÷ng đặc điểm sau: 
 + Nhiều "lỗ hổng" kiến thức, kĩ năng.
 + Tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm.
 + Năng lực tư duy yếu.
 + Phương pháp học tập toán chưa tốt.
 + Thờ ơ với giờ học trên lớp, thường xuyên không làm bài tập ở nhà. 
 5 Những học sinh khi thực hiên các phép tính với đơn thức, đa thức không 
làm được tôi yêu cầu về ôn lại toàn bộ kiến thức: Luỹ thừa của một số hữu tỷ, biểu 
thức đại số (Đại số 7).
 C. Luyện tập vừa sức học sinh yếu, kếm.
 Đối với HS yếu kém, tôi luôn coi trọng tính vững chắc của kiến thức, kĩ 
năng hơn là chạy theo mục tiêu đề cao, mở rộng kiến thức khi hướng dẫn học sinh 
luyện tập, ôn tập tôi luôn đặc biệt chú ý các điều sau:
 - Đảm bảo cho häc sinh hiểu đề bài: 
 + Học sinh yếu kém nhiều khi vấp ngay từ bước đầu tiên: không hiểu bài 
toán nói gì, do đó không tiếp tục quá trình giải toán. Vì vậy tôi đã dùng hệ thống 
câu hỏi gợi mở để giúp HS hiểu rõ đầu bài, nắm được cái gì đã cho (Gi¶ thuyÕt), 
cái gì cần tìm (Chứng minh), tạo điều kiện cho các em vượt qua sự vấp váp đầu 
tiên đó.
 - Gia tăng số lượng bài tập cùng thể loại và mức độ: Để hiểu một kiến thức, 
rèn một kĩ năng nào đó, học sinh yếu, kém cần giải những bài tập cùng thể loại và 
cùng mức độ với số lượng nhiều hơn so với các em khá giỏi và trung bình. Phần 
gia tăng này thường tiến hành trong các tiết ôn luyện hoặc những buổi phụ đạo 
riêng với nhóm häc sinh yếu, kém toán. 
 Ví dụ: Các bài tập dạng phân tích đa thức thành nhân tử nhiều phối hợp 
nhiều phương pháp.
 - Sử dụng những bài tập vừa sức, chủ yếu là cho häc sinh giải các bài tập 
thuộc dạng cơ bản, tránh ra thêm cho các em những dạng bài tập mới có tính chất 
mở rộng, nâng cao kiến thức.
 d. Giúp đỡ häc sinh kü n¨ng học tập m«n To¸n:
 Học sinh yếu kém Toán thường yếu về kỹ năng học tập đó cũng là một 
nguyên nhân của tình trạng yếu, kém với một bộ phận học sinh trong diện này. vì 
vậy một trong các biện pháp khắc phục tình trạng học sinh yếu, kém Toán là giúp 
các em về kỹ năng học tập môn Toán.
 + Kỹ năng nhận thức: Kỹ năng nắm vững khái niệm, định lý, vận dụng các 
quy tắc, kỹ năng dự đoán, suy đoán.
 + Kỹ năng thực hành: Hoạt động giải Toán, kỹ năng toán học hoá tình 
huống thực tiễn.
 + Kỹ năng tổ chức hoạt động nhận thức.
 + Kỹ năng tự kểm tra, đánh giá. 
 Ngoài việc hướng dẫn học sinh rèn kỹ năng học tập môn Toán lưu ý một 
 7 Lần 2: Kết quả giữa học kì II.
 Giỏi Khá TB Yếu Kém
 8 = 22.9% 10 = 28.6% 13 = 37.1% 4 = 11.4% 0 = 0%
 * Đối chứng
 - Học sinh yếu, kém 25,7% giảm từ (đầu năm) xuống còn 11.4% (giữa 
HKII).
 - Học sinh khá, giỏi tăng từ 45.7% (đầu năm) lên 51,4% (giữa HKII).
 IV. Điều kiện và khả năng áp dụng
 Để nâng cao chất lượng giảng dạy môn toán 8, giúp học sinh yếu, kém Toán 
8 tiến bộ, tôi thấy rằng:
 + Việc nâng cao chất luợng thực của học sinh yếu, kém Toán 8 là một việc 
làm hết sức khó khăn, phức tạp, nó đòi hỏi thời gian, lòng nhiệt tình tâm huyết, 
nghệ thuật của người thầy, có tình cảm yêu thương trẻ thực sự, chịu khó theo dõi 
sát sao các em, nắm vững hoàn cảnh cụ thể của từng học sinh yếu, kém, người thầy 
phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, biết vận dụng linh hoạt, nhẹ 
nhàng các phương pháp dạy học thích hợp cho từng đối tượng cụ thể bằng tấm 
chân tình của người mẹ thứ 2, biết phối hợp với gia đình là phương thuốc chữa hữu 
hiệu cho các em học sinh yếu, kém học hành tiến bộ.
 Để nâng cao chất lượng học tập của những học sinh yếu,kém môn Toán 8 
giáo viên cần phải: 
 + Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình học sinh để phát hiện ra nguyên nhân khiến 
học sinh yếu, kém môn Toán. Từ đó có kế hoạch cụ thể với từng đối tượng học 
sinh.
 + Lập kế hoạch kèm cặp, phụ đạo phải cụ thể; có sự giúp đỡ của BGH nhà 
trường.
 + Giáo viên phải hết sức kiên trì, nhẫn nại, hướng dẫn học sinh từng điểm 
nhỏ, cụ thể, không được nóng vội muốn có ngay kết quả hoặc yêu cầu tiến bộ 
nhanh của các em.
 + Người giáo viên không những phải có kiến thức vững chắc, phương pháp 
giảng dạy hay mà phải luôn sát sao tới học sinh. Thường xuyên quan tâm tới sự 
tiến bộ cũng như biểu hiện sút kém của học sinh để uốn nắn kịp thời. 
 + Trong giảng dạy phải bám sát chương trình và chuẩn kiến thức, kĩ năng. 
Đảm bảo tính vừa sức của học sinh, tạo cho học sinh tính tự giác, tích cực, chủ 
động trong việc lĩnh hội kiến thức mới.
 9 Ngày soạn: 
 Ngày giảng:
 Tiết 11 - Luyện tập
 I.Mục tiêu:
 1. Kiến thức.
 HS củng cố định nghĩa hình bình hành là hình tứ giác có các cạnh đối song 
song (2 cặp cạnh đối //). Nắm vững các tính chất về cạnh đối, góc đối và đường 
chéo của hình bình hành. Biết áp dụng vào bài tập.
 2.Kĩ năng.
 HS dựa vào dấu hiệu nhận biết và tính chất nhận biết được hình bình hành. 
Biết chứng minh một tứ giác là hình bình hành, chứng minh các đoạn thẳng bằng 
nhau, các góc bằng nhau, 2 đường thẳng song song.
 3.Thái độ.
 Liên hệ giữa toán học và thực tế, có hứng thú khi học tập.
 4. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh
 Rèn luyện cho học sinh các năng lực: hợp tác, giao tiếp, tự học, tự quản lí, 
tuy duy, sáng tạo, tính toán, giải quyết vấn đề, sử dụng CNTT...
 II. Chuẩn bị:
 - Gv: Compa, thước, bảng phụ hoặc bảng nhóm.
 - Hs: Thước, compa. Bài tập.
 III. Tổ chức các hoạt động của học sinh.
 1.Hoạt động khởi động:
 a. Mục tiêu :Hs cần nắm nắm chắc kiến thức định nghĩa về hình bình hành, 
cũng như tính chất của hình bình hành và dấu hiệu nhận biết hình bình hành để vận 
dụng vào làm các phần bài tập cơ bản.
 b. Nội dung, phương thức tổ chức
 - Chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu hs thực hiện câu hỏi sau:
 - Thực hiện: Yêu cầu hs cả lớp thực hiện câu hỏi sau và 2 hs lên bảng:
 Câu 1: Nêu định nghĩa hình bình hành? Vẽ hình, minh họa định nghĩa bằng 
kí hiệu ? 
 Câu 2: Cho hình bình hành ABCD. Gọi I và K theo thứ tự là trung điểm của 
CD và AB
 a.Chứng minh rằng tứ giác AKCI là hình bình hành
 b.Đường chéo BD cắt AI; CK theo thứ tự tại E và F. Chứng minh rằng: 
DE=EF=FB
 11

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_phu_dao_hoc_sinh_yeu.doc