Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh tự học môn Hóa học thông qua mạng Internet
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh tự học môn Hóa học thông qua mạng Internet", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh tự học môn Hóa học thông qua mạng Internet
SKKN: “Hướng dẫn học sinh tự học môn Hóa học thông qua mạng Internet” A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận Trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTT đã rất phổ biến ở Việt Nam. Cùng với sự đi lên của xã hội, ngành giáo dục cũng mạnh dạn đưa ứng dụng CNTT vào dạy học. Việc đưa CNTT vào ngành giáo dục có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung và phương pháp dạy học. Mặt khác, ngành giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Hơn thế nữa, CNTT là phương tiện để giúp chúng ta tiến tới một “ xã hội học tập”. Bởi vậy, trong những năm học gần đây, ngành giáo dục đã xác định phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trường học để tạo bước đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề phát triển CNTT trong những năm tiếp theo. . Việc sử dụng CNTT ở nước ta đã trở nên phổ biến và mang tính thường nhật. Trong học tập, Mạng internet có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp dạy và học. Nhờ đó mà học sinh hứng thú học tập hơn, kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn. Nâng cao quá trình tự học tự tìm hiểu kiến thức hướng đến sự học tập suốt đời. Ứng dụng CNTT có thể đưa vào tất cả các môn học, đặc biệt là các môn có sử dụng nhiều tranh ảnh cho bài giảng. Trong 5 năm gần đây, tôi đã mạnh dạn đưa ứng dụng CNTT vào môn Hóa học và sinh học. Đặc biệt là môn Hóa học tôi đã thiết kế được nhiều giáo án điện tử để đưa vào trong quá trình giảng dạy. Hoá học là môn học có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo ở bậc THCS. Chương trình Hoá học THCS có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, phổ thông và thói quen làm việc khoa học. Góp phần hình thành ở học sinh các năng lực nhận thức và các phẩm chất, nhân cách mà mục tiêu giáo dục đã đề ra. Đặc biệt trong giai đoạn đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục như Nghi quyết trung ương Đảng đề ra. Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Hoá học ở trường THCS. Qua nghiên cứu nội dung chương trình và quá trình học tập môn Hoá học của học sinh tôi nhận thấy: Học sinh tiếp thu môn Hoá học rất chậm, dù rằng đây là môn học còn mới đối với các em vì đến lớp 8 các em mới được học. Nhưng không phải vì vậy mà chúng ta có thể thờ ơ với mức độ nhận thức của các em. Từ chỗ khó tiếp thu ngay ban đầu sẽ dẫn đến sự hời hợt của học sinh đối với môn Hoá học về những năm học sau. Đổi mới phương pháp giáo dục nhằm tích cực hoá quá trình học tập của học sinh; để thực hiện được điều này, ngoài sự nghiên cứu về phương pháp truyền giảng, phương pháp tổ chức lớp học thì giáo viên còn phải nghiên cứu sử dụng các thiết bị công nghệ, các phần mềm hỗ trợ dạy học để ứng dụng và các cách tìm hiểu thông tin, kiến thức nhằm nâng cao kiến thức. Đồng thời phải hướng dẫn học sinh tự học, tự tìm tòi kiến thức thông qua mạng máy tính. Giúp các em tăng khả năng tư duy, khả năng tự học thông qua đó tự hoàn thiện cách học hình thành nhân cách theo hướng học suốt đời. 2. Cơ sở thực tiễn: Là giáo viên giảng dạy bộ môn Hóa học, cùng với sự hỗ trợ của thiết bị, việc tạo điều kiện thuận lợi từ BGH nhà trường đang công tác, tôi đã tích cực tìm hiểu nghiên cứu sử dụng các phần mềm tiếp cận với kho tri thức của nhân loại và đưa vào GV thực hiện: Nguyễn Thị Diễm 1 Năm học 2016 -2107 SKKN: “Hướng dẫn học sinh tự học môn Hóa học thông qua mạng Internet” Trung bình 17,75% 16,9% 32,5% 1.2. Ưu điểm: Enternet là một kho tư liệu khổng lồ với rất nhiều thông tin đa chiều (hình ảnh, thí nghiệm, tư liệu liên quan, bài tập) ở hầu hết mọi lĩnh vực. Với học sinh có tư liệu ở hầu hết mọi môn học từ các môn khoa học tự nhiên đến các môn kho học xã hội. - Người học dễ hiểu bài, dễ nhớ và dễ làm bài tập hơn cả trong kiểm tra tự luận cũng như kiểm tra trắc nghiệm; bên cạnh đó giúp học sinh dễ phát hiện ra những vấn đề, những qui luật mang tính trừu tượng cao, từ đó tạo nên sự hứng thú, say mê, yêu thích hơn trong môn học và phần nào đã làm thay đổi quan niệm về vị trí bộ môn trong nhà trường. - Giải quyết nhiều nội dung trong một bài học, cung cấp kiến thức; tích lũy được nhiều kinh nghiệm, tiện lợi trong việc tự học. - Nhiều gia đình học sinh đã có máy tính kết nối mạng enternet. Nhiều học sinh sử dụng điện thoại 3G có thể kết nối mạng II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP: 2.1. Cách tìm kiếm thông tin trên mạng Internet: Các mẹo cơ bản để tìm kiếm hiệu quả trên Google Qua kết quả khảo sát các em hoc sinh khối 8, 9 trường THCS Nguyễn Tất Thành ở trên có thể thấy rằng: Số lượng học sinh sử dụng Internet tương đối đông trên 65% qua điện thoại, qua máy tính tuy nhiên phần lớn các em lại tập trung vào việc chơi game, lên Facebook, xem phim Còn số em tìm hiểu thông tin cho các môn học thì tương đối ít. Mặt khác trong các em sử dụng cho học tập thì kĩ năng tìm kiếm thông tin sử dụng cũng chưa tốt. Vì vậy trước tiên cần cho các em biết cách sử dụng một số thao tác cơ bản nhất về công cụ tìm kiếm google: "Dân ta phải biết sử ta. Nếu mà không biết thì tra Google" là câu thơ đã khá quen thuộc với nhiều người sử dụng Internet ở Việt Nam, tuy nhiên, không ít người vẫn chỉ tra cứu với các câu lệnh đơn giản mà chưa khai thác hiệu quả công cụ này. Chuyên viên Joyce Hau của Google châu Á - Thái Bình Dương cho hay chỉ cần thêm một số ký tự hoặc từ khóa đơn giản, người sử dụng có thể nhanh chóng có được thông tin họ cần: Khi không dùng dấu kép sẽ có rất nhiều kết quả không chính xác GV thực hiện: Nguyễn Thị Diễm 3 Năm học 2016 -2107 SKKN: “Hướng dẫn học sinh tự học môn Hóa học thông qua mạng Internet” Ta có thể dùng dấu site: để tìm kiếm thông tin trên một trang web cụ thể. Khi ta nghe một bài hát hoặc một câu trích dẫn nổi tiếng, nếu không nghe rõ một vài từ, người dùng có thể nhờ Google để điền vào chỗ trống bằng cách sử dụng dấu *. Chẳng hạn, khi gõ "in your memory do you loving me", Google sẽ không cho kết quả đúng. Nhưng khi gõ "in your * memory do you * loving me", Google sẽ nhận ra đó là lời bài hát Melodies of Life và điền đúng là "In your dearest memory, do you remember loving me". GV thực hiện: Nguyễn Thị Diễm 5 Năm học 2016 -2107 SKKN: “Hướng dẫn học sinh tự học môn Hóa học thông qua mạng Internet” Google dễ dàng chuyển đổi các đơn vị đo lường, như từ dặm sang km, từ tiền USD sang tiền Việt bằng cách sử dụng các từ nối như "to", "in" hoặc dấu =. Ví dụ, bạn gõ lệnh 10 feet =, hoặc 10 feet to meters... Google cũng trở thành công cụ thuận tiện để người dùng theo dõi hành trình của món hàng mà họ chuyển phát qua UPS, Fedex, USPS... đơn giản chỉ bằng cách gõ mã số (tracking number) vào thanh tìm kiếm. Tra cứu thời tiết bất cứ đâu theo thời gian thực. GV thực hiện: Nguyễn Thị Diễm 7 Năm học 2016 -2107 SKKN: “Hướng dẫn học sinh tự học môn Hóa học thông qua mạng Internet” 2.2.3. Các phần mềm hỗ trợ học tập môn hóa Crocodile Chemistry 6.05 - Phòng thí nghiệm hóa học ảo Phần mềm “Từ Điển phương trình hóa học” viết tắt là DCE 4.0 – Dictionary of Chemical Equations 2.2.4. Cách tra cứu thông tin tìm kiến thức làm bài tập trên mạng Internet 2.2.4.1. Tìm kiếm thông tin: Khi học một bài học trên lớp ngoài những kiến thức cơ bản theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Học sinh cần tìm thông tin về một vấn đề nào đó liên quan đến bài học để trả lời một số câu hỏi: Ví dụ1: khi học xong bài “ Một số Oxit bazơ quan trọng” trong phần ứng dụng của CaO có ứng dụng: khử chua đất trồng trọt, xử lí nước thải công nghiệp, sát trùng, diệt nấm, khử độc môi trường Vậy để giải thích rõ các ứng dụng này mà có khi giáo viên chưa trả lời cặn kẽ thì học sinh có thể tra trên mạng. Học sinh vào trang google.com.vn. Khi nhập cần lưu ý thay vì nhập cụm từ “ ứng dụng của CaO” thì nên nhập cụm từ: “ Vôi sống – CaO” lúc đó kết quả như sau: Nhấp vào trang vikipedia ta được: Như vậy ngoài kết quả trên ta còn tìm thấy rất nhiều thông tin liên quan đến CaO GV thực hiện: Nguyễn Thị Diễm 9 Năm học 2016 -2107 SKKN: “Hướng dẫn học sinh tự học môn Hóa học thông qua mạng Internet” Nhấp vào một trong kết quả tìm kiếm: Các em nên vào 2, 3 trang khác nhau để xem cách làm từ đó tìm được đáp án đúng nhất 2.2.4.3. Cách tham gia một số diễn đàn phục vụ học tập Việc học tập thông qua mạng Internet thi việc tham gia một diễn đàn học tập là hết sức quan trọng. Việc tham gia diễn đàn giúp các em học sinh có thể thảo luận một vấn đề liên quan, về một bài toán nào đó hay một dạng bài tập nào đó. Các em có thể đưa ra bất kì câu hỏi nào liên quan mà trong đo các thành viên biết sẽ trả lời giúp bạn. Từ đó tăng thêm sự tự tin, khắc sâu kiến thức, tăng cường khả năng diễn đạt, làm việc nhóm. Hiện nay có rất nhiều diễn đàn phục vụ học tập. Tôi xin giới thiệu một vài diễn đàn hay: - Diễn đàn: hocmai.vn GV thực hiện: Nguyễn Thị Diễm 11 Năm học 2016 -2107 SKKN: “Hướng dẫn học sinh tự học môn Hóa học thông qua mạng Internet” 2.2.4.4. Hướng dẫn sử dụng một số phần mền hóa học hữu ích Crocodile Chemistry 6.05 - Phòng thí nghiệm hóa học ảo Hóa học là một môn rất hay với nhiều phản ứng vui nhộn và sẽ nguy hiểm nếu sơ ý khi làm thí nghiệm. Nhưng trong các tiết học thời gian được tự tay thực hành cũng như xem các giáo viên làm thí nghiệm thì không nhiều. Vì vậy, một phòng thí nghiệm ảo tại nhà là cần thiết cho các bạn học sinh được làm thí nghiệm để củng cố kiến thức đã học. Đến với Crocodile Chemistry, mô phỏng phòng thí nghiệm Hóa Học ngay trên máy tính của bạn, nơi bạn có thể thực hiện các cuộc thí nghiệm hóa học một cách an toàn và dễ dàng. Công việc hết sức dễ dàng, bạn chỉ cần kéo hóa chất, thiết bị, lọ thí nghiệm ... từ bên trái màn hình và kết hợp chúng như bạn muốn. Giáo viên có thể chọn số lượng chất, loại hình phản ứng và phản ứng sẽ diễn ra ngay khi bạn trộn lẫn chúng. Những đồ thị sẽ phân tích dữ liệu từ cuộc thí nghiệm của bạn, những phân tích này sẽ diễn ra trong không gian 3D. GV thực hiện: Nguyễn Thị Diễm 13 Năm học 2016 -2107 SKKN: “Hướng dẫn học sinh tự học môn Hóa học thông qua mạng Internet” thời DCE cũng sẽ giúp ích rất nhiều cho giáo viên trong việc giảng dạy bộ môn hoá học DCE có những tính năng ưu việt sau đây: - Giao diện thân thiện với người dùng. - Gọn nhẹ, dễ dàng lưu trữ vào USB để có thể sử dụng bất cứ lúc nào. - Người dùng có thể tự thay đổi hoặc bổ sung nội dung của cơ sở dữ liệu theo ý mình. - Không đòi hỏi máy cấu hình cao. - Tốc độ tìm kiếm cực nhanh. - Có phần hướng dẫn sử dụng bằng ngôn ngữ Tiếng Việt chi tiết và dễ hiểu Ứng dụng của DCE vào thực tế - Giúp cho việc học và nghiên cứu môn hoá trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. - Với cơ sở dữ liệu đồ sộ với hơn 500 phương trình (sẽ được tăng lên gấp đôi trong các phiên bản kế tiếp và sẽ đạt mức 1000 phương trình trong phiên bản 3.05) được chọn từ Sách Giáo Khoa của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, DCE có thể đáp ứng được hầu hết nhu cầu của giáo viên, học sinh trong quá trình dạy và học. - DCE còn có thể dùng như một công cụ để cân bằngcác phương trình hoá học, đồng thời cung cấp thêm thông tin chi tiết về phương trình đó. - DCE với cơ sở dữ liệu đa dạng phong phú cũng sẽ đồng thời giúp ích rất nhiều cho học sinh và giáo viên trong việc tìm kiếm tư liệu thuyết trình. - DCE còn có khả năng đọc tên chất hóa học với khả năng nhận diện hơn 200 chất. - DCE có thể giúp người dùng hoàn tất phương trình khi chỉ biết một vài chất phản ứng hoặc chất sản phẩm. Vận dụng nhiều vào các dạng toán như: + Hoàn tất phương trình phản ứng. + Hoàn thành chuỗi phản ứng. + Cho biết hiện tượng của phản ứng. + Tìm điều kiện để phản ứng hóa học xảy ra. + Và các dạng toán cần viết phương trình phản ứng.. - DCE còn được tích hợp bảng tuần hoàn hóa học với cách trình bày để người sử dụng dễ tra cứu và so sánh giữa các chất với nhau. Dưới đây là một số hướng dẫn để giúp cho việc sử dụng DCE hiệu quả hơn. DCE là phần mềm không cần cài đặt trên máy, bạn chỉ cần copy folder chứa DCE và chỉ cần khởi động file “RunDCE .exe” để kích hoạt phần mềm. Lưu ý: DCE chỉ có thể chạy trên những máy có Net. Framework 1.0 trở lên (file cài đặt Net. Framework 1.1 được đính kèm trong folrder của phần mềm và trong folder có tên là “NetFW1.1”) 1/ Sau khi khởi động DCE bạn sẽ thấy giao diện chính của chương trình a/ Button New : Dùng để khi bắt đầu tìm kiếm, nó sẽ xoá sạch các ô Reactant và Product, sẵn sàng cho việc nhập vào chất mới để tìm kiếm b/ Button Search : Dùng để tìm kiếm sau khi nhập vào các ô Reactant và Product, nếu không nhập gì vào các và các ô Reactant và Product thì kết quả sẽ cho ra tất cả các phương trình mà DCE đang có. . Đồng thời sau khi nhấn nút search, DCE sẽ đọc tên các chất đang có trong các ô reactants và product. Muốn thấy được tên chất, bạn phải kéo mũi tên đến gần các ô reactant hoặc product để thấy GV thực hiện: Nguyễn Thị Diễm 15 Năm học 2016 -2107
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_tu_hoc_mon_hoa_hoc.doc