Đề cương Sáng kiến Lồng ghép kĩ năng sống vào phân môn Tập làm văn (Tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm) trong chương trình Ngữ văn Lớp 8
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương Sáng kiến Lồng ghép kĩ năng sống vào phân môn Tập làm văn (Tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm) trong chương trình Ngữ văn Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương Sáng kiến Lồng ghép kĩ năng sống vào phân môn Tập làm văn (Tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm) trong chương trình Ngữ văn Lớp 8
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐỀ CƯƠNG SÁNG KIẾN - Họ và tên: Võ Thị Thanh Thúy - Ngày, tháng, năm sinh: 16-02-1972 - Cơ quan, đơn vị công tác: Trường trung học cơ sở Trần Quang Khải - Chức vụ/ chức danh: Giáo viên - Trình độ chuyên môn: Đại học Ngữ văn 1. Tên sáng kiến: “Lồng ghép kĩ năng sống vào phân môn Tập làm văn (tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm) trong chương trình Ngữ văn lớp 8”. 2. Lĩnh vực áp dụng 2.1. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Môn Ngữ văn trong nhà trường trung học cơ sở 2.2. Mục tiêu: Phẩm chất đạo đức con người không phải lúc sinh ra đã có. Những tác động từ bên ngoài để hình thành tâm hồn, tính cách của một con người diễn ra bằng nhiều hình thức. Hiện nay, đa số học sinh sống trong hai môi trường có hoàn cảnh khác nhau. Một là các em được sự quan tâm chăm sóc quá sức chu đáo của phụ huynh vì sống trong gia đình ít con, hoàn cảnh kinh tế ổn định. Hai là những em sống trong gia đình với nhiều lo toan cho cuộc mưu sinh, phụ huynh bỏ mặc con cái. Môi trường hoàn cảnh khác nhau ấy lại mang đến cho các em một thiếu sót lớn trong từng bước trưởng thành, đó là kĩ năng sống. Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở qua học tập, sinh hoạt ở trường là điều hết sức cần thiết. Do đó, tôi mạnh dạn đưa hoạt động rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh vào phân môn tập làm văn là “Lồng ghép kĩ năng sống vào phân môn Tập làm văn (tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm) trong chương trình Ngữ văn lớp 8”. Từ đó giúp cho học sinh có thái độ và hành vi, thói quen lành mạnh để thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất lẫn trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Đó chính là những đặc trưng cơ bản quyết định đến mục tiêu của cuộc sống trong môn học Ngữ văn. 2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Học sinh lớp 8 trường trung học cơ sở Trần Quang Khải tích cực và phù hợp. Xuất phát từ những lý do trên và trong quá trình giảng dạy, bản thân tôi đúc kết được một số kinh nghiệm “Lồng ghép kĩ năng sống vào phân môn Tập làm văn (tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm) trong chương trình Ngữ văn lớp 8” để chúng ta cùng tham khảo, áp dụng góp phần phát triển kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trong môn Ngữ văn. - Với yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học, chương trình sách giáo khoa môn Ngữ văn bậc trung học cơ sở được biên soạn theo nguyên tắc tích hợp trên cơ sở “thầy chủ đạo, trò chủ động” nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập phù hợp với đặc trưng từng đối tượng học sinh và đặc điểm của từng khối học, của từng lớp học, bồi dưỡng phương pháp cho học sinh có khả năng tự học, tự rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn được thực hiện một cách thường xuyên và cụ thể ở mỗi bài, mỗi tiết thông qua hệ thống hoạt động dạy học linh hoạt tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh. Từ đó giúp học sinh phát huy tính tích cực của bản thân mình trong quá trình tiếp thu bài giảng của giáo viên và vận dụng thực hiện một cách thường xuyên để sau mỗi bài học, học sinh áp dụng tốt nhất vốn kiến thức đã lĩnh hội vào làm bài tập phần luyện tập, bài tập nâng cao, các bài kiểm tra định kỳ một cách tốt nhất và đạt kết quả cao nhất . 4. Thực trạng: Trong quá trình giảng daỵ và dư ̣ giờ các đồ ng nghiêp,̣ tôi nhâṇ thấ y môṭ số thưc̣ trạng sau: - Giáo viên chưa chú ý đến rèn luyện các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng nhận thức để các em biết chia sẽ buồn vui với mọi người trong sinh hoạt hàng ngày. - Giáo viên chưa thiết kế và tổ chức các hoạt động trong giờ học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác. - Đôi khi giáo viên quá nhấ n manḥ yêu cầ u gắ n kết tri thứ c trong văn bản mà quên gắn vớ i những liên hê ̣ thưc̣ tế đời số ng, dẫn đến viêc̣ khai thác kiến thứ c tư tưởng có ý nghĩa giáo dục cơ bản một cách chưa đầ y đủ. -Vố n kiến thứ c của giáo viên còn haṇ chế, thiếu sư ̣ mở rông̣ . - Giáo viên chưa vâṇ dung̣ linh hoaṭ các phương pháp daỵ hoc̣ cũng như các biêṇ pháp tổ chức daỵ học nhằ m gây hứ ng thú cho học sinh. - Giờ daỵ nhiều bài thì khá tốt nhưng có nhiều bài không thưc̣ sư ̣ thu hút sư ̣ chú ý của hoc̣ sinh. Từ đó, tôi thấy việc vận dụng kĩ năng sống vào tập làm văn (tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm) để giúp học sinh rèn luyện hành vi và thái độ vô cùng quan trọng đối với giáo viên. Bởi vì lứa tuổi các em đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn 3 nhất để cung cấp kiến thức cơ bản một cách hệ thống cụ thể, kích thích tư duy sáng tạo, gây hứng thú học tập, lòng say mê, tự tin mạnh dạn bày tỏ ý kiến, biết giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong mọi công việc Đồng thời bản thân tôi muốn trang bị cho các em những kiến thức, thái độ và kĩ năng phù hợp. Bên cạnh đó thông qua tiết học giáo viên rèn kĩ năng sống cho học sinh, để từ đó các em học tập và sống tốt hơn. Giáo viên phải tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội trình bày ý kiến của mình, được quyền thảo luận với bạn bè trong tổ, nhóm. Từ đó hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh sẽ dễ dàng diễn ra theo phương pháp mới. Học sinh chuẩn bị theo câu hỏi hướng dẫn soạn bài. Đến lớp chủ động linh hoạt, tích cực sáng tạo trong hoạt động học tập với không khí vui tươi, sôi nổi và đầy hào hứng. Các em có tinh thần thi đua giữa các tổ, nhóm dần khẳng định mình trong học tập. Tự các em suy nghĩ tạo ra kết quả và khao khát muốn được trình bày. Do đó giáo viên phải kịp thời khích lệ và động viên các em. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp quan sát: Quan sát học sinh trong tiết tập làm văn. - Phương pháp điều tra: điều tra phỏng vấn trực tiếp. - Phương pháp giả thuyết. - Phương pháp miêu tả và phân tích. - Phương pháp thảo luận: nhóm, tổ . - Phương pháp miêu tả và biểu cảm. - Kĩ năng giao tiếp. - Kĩ năng tự lập. - Kĩ năng học hỏi . 5.1.Các biện pháp giải quyết vấn đề: Trong quá trình giảng dạy bản thân tôi đã thực hiện nắm vững những biện pháp giải quyết vấn đề: Lồng ghép kĩ năng sống vào tập làm văn (tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm) và đã đạt được kết quả khá tốt như sau: 5.1.1. Giảng dạy văn tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm: Tập làm văn được coi là một phân môn thực hành tổng hợp sáng tạo đòi hỏi trình độ cao. Dạy tập làm văn là giúp học sinh vận dụng sáng tạo những kiến thức thu được qua các môn học để bày tỏ nguyện vọng suy nghĩ, nhận thức của mình như thuyết phục người đọc, người nghe, thấu hiểu, cảm thông, đồng tình. Góp phần phát triển trí tưởng tượng và óc sáng tạo, biết phân biệt đúng sai, tốt, xấu, phải trái, từ đó nuôi dưỡng tâm hồn các em vươn tới chân, thiện, mĩ. Theo đó bằng trách nhiệm, bằng kinh nghiệm và vốn sống của mình, giáo viên cần từng bước giáo dục kĩ năng sống, rèn luyện cho học sinh tính tự chủ, tự tin trong giao tiếp. Khi trình bày một vấn đề thông qua bài dạy góp phần bồi dưỡng tâm 5 * Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự: - Sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tạo lập văn bản: Phương thức tả và kể kết hợp rất chặt chẽ với nhau. Phương thức tả, kể và biểu cảm cũng thường gắn bó với nhau. - Sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn tự sự: + Trong văn tự sự khi kể thường đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm. + Các yếu tố miêu tả và biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn. Cụ thể: - Miêu tả trong khi kể nhằm làm cho sự việc đang kể thêm sinh động. Màu sắc, hình dáng, diện mạo của sự việc, nhân vật, hành độngnhư hiện lên trước mắt người đọc . - Yếu tố biểu cảm xuất hiện trong khi kể giúp người viết thể hiện rõ hơn thái độ tình cảm của mình trước sự việc đó, buộc người đọc phải trăn trở suy nghĩ trước sự việc đang kể, ý nghĩa của truyện càng thêm sâu sắc hơn. - Xác định các yếu tố kể, tả, biểu cảm trong một văn bản tự sự: + Kể: Thường tập trung nêu sự việc, hành động, nhân vật. + Tả: Thường tập trung chỉ ra tính chất, màu sắc, mức độ của sự vật, nhân vật, hành động. + Biểu cảm: Thường thể hiện ở các chi tiết bày tỏ cảm xúc, thái độ của người viết trước sự việc, nhân vật, hành động. *Viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm: Để viết được đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm, cần chú ý một số điểm: - Nòng cốt của đoạn văn tự sự là sự việc và nhân vật chính. - Yếu tố miêu tả, biểu cảm phải dựa vào nhân vật chính để phát triển. Những yếu tố này kết hợp, đan xen, nhiều khi như hòa lẫn trong một đọan văn. Các yếu tố miêu tả, biểu cảm dù chiếm tỉ lệ nhiều hay ít cũng chỉ tập trung làm sáng tỏ cho sự việc cũng như nhân vật chính mà thôi. - Các bước viết một đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm: +Bước 1: Lựa chọn sự việc chính. +Bước 2: Lựa chọn ngôi kể. +Bước 3: Xác định thứ tự kể. 7 - Phát triển kĩ năng tự nhận thức kiến thức môn học: tự tin, tự xác định giá trị của bản thân. - Phát triển kĩ năng hợp tác nhóm: thảo luận, tham gia có hiệu quả. - Học sinh mạnh dạn chủ động giải quyết vấn đề do được sự hỗ trợ của các thành viên trong nhóm và sự khuyến khích của giáo viên. Với môn học Ngữ văn hoạt động nhóm là môi trường thuận lợi để học sinh cùng nhau bàn bạc thảo luận là biện pháp tích cực để khai thác những hướng khác nhau. Giáo viên có cơ hội phát hiện vốn sống, đặc điểm tâm lý khả năng tiếp nhận của học sinh. Qua đó hỗ trợ kịp thời cho từng đối tượng. * Quá trình hoạt động nhóm: - Thành lập nhóm. - Hoạt động nhóm (cả nhóm tập trung đưa ra ý kiến cá nhân, thảo luận, thống nhất, sau đó đại diện nhóm ghi chép). - Đại diện nhóm hay cá nhân trong nhóm thông báo kết quả trước lớp. - Giáo viên theo dõi, quản lý học sinh làm việc nhóm, điều khiển từng nhóm báo cáo kết quả trước lớp hay trên giấy lớn còn các nhóm khác bổ sung. - Kết luận vấn đề giáo viên tóm tắt khái quát kết quả đạt được, giúp học sinh tự nhận xét, đánh giá quá trình làm việc của mình để ghi nhận kiến thức đúng. * Minh họa tiết dạy cụ thể: TUẦN 6 - Tiết 24 : Tập làm văn MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: giúp HS 1. Kiến thức: - Vai trò của yếu tố kể trong văn bản tự sự. - Vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự. - Sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự. 2. Kỹ năng: - Nhận ra và phân tích được tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong một văn bản tự sự. - Sử dụng kết hợp các yếu miêu tả và biểu cảm trong làm văn tự sự. 3. Thái độ: 9 nhân vật. - Tả: Chỉ ra tính chất, màu sắc và mức độ của sự việc, hành động của nhân vật . - Biểu cảm: bày tỏ cảm xúc thái độ của người viết. Cho học sinh đọc đoạn văn sgk/72 ? Em hãy xác định yếu tố tự sự có 1. VD: Xét đoạn văn sgk/72 trong đoạn văn? -Kể lại cuộc gặp gỡ cảm động của nhân vật “tôi” với người mẹ đã xa cách lâu ngày. ? Tìm và chỉ ra các yếu tố miêu tả được dùng trong đoạn văn? a. Yếu tố miêu tả: Học sinh tìm - Giáo viên nhận xét, sửa - Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hồi, sai. ríu cả chân - Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hồi, - Mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá ríu cả chân như cô tôi nhắc - Mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá - Gương mặt mẹ tươi sáng, đôi mắt như cô tôi nhắc trong, nước da mịn làm nổi bật màu hồng của hai gò má. - Gương mặt mẹ tươi sáng, đôi mắt trong, nước da mịn làm nổi bật màu hồng của hai gò má. ? Tìm và chỉ ra yếu tố biểu cảm được dùng trong đoạn văn? b. Yếu tố biểu cảm: Học sinh tìm - Giáo viên nhận xét, sửa sai. - Hay tại sự sung sướng như thuở còn sung túc? - Hay tại sự sung sướng như thuở còn sung túc? - Tôi thấy những cảm giác ấm áp mơn man khắp da thịt - Tôi thấy những cảm giác ấm áp mơn man khắp da thịt - Phải bé lại êm dịu vô cùng - Phải bé lại êm dịu vô cùng ? Các yếu tố này đứng riêng hay đan xen với yếu tố tự sự. -> Các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu -Các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm cảm đan xen nhau. không đứng tách riêng mà đan xen vào nhau một cách hài hòa để tạo nên mạch văn nhất quán. 11
File đính kèm:
- de_cuong_sang_kien_long_ghep_ki_nang_song_vao_phan_mon_tap_l.pdf