Báo cáo Sáng kiến Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy - học Hóa học THCS

doc 25 trang sklop8 09/08/2024 810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Sáng kiến Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy - học Hóa học THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Sáng kiến Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy - học Hóa học THCS

Báo cáo Sáng kiến Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy - học Hóa học THCS
 PHÒNG GD - ĐT TAM DƯƠNG
 TRƯỜNG THCS HOÀNG LÂU
 BÁO CÁO KẾT QUẢ
 NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy – học Hóa học THCS
Tác giả sáng kiến: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THCS Hoàng Lâu
 - Tam Dương- Vĩnh Phúc 
Số điện thoại: 0398193677
E-mail: nguyenthiphuonghoa.c2hoanglau@vinhphuc.edu.vn
 Hoàng lâu, năm 2019
 1 khả năng tư duy, khả năng lập luận và kĩ năng trình bày của học sinh. Với lượng 
kiến thức rất phong phú với nhiều mảng kiến thức như trong chương trình Hóa 
học lớp 8 về Chất – Nguyên tử - Phân tử; Phản ứng hóa học; Mol – Tính toán 
hóa học; O xi – Không khí; Hi đro – Nước; Dung dịch và ở lớp 9 về Các loại 
hợp chất vô cơ, Kim loại, Phi kim- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, 
Hiđro cacbon- Nhiên liêu, Dẫn xuất của hiđro cacbon– polime để học sinh có 
thể nắm vững đầy đủ kiến thức là rất khó, nên việc hướng dẫn học sinh có thể hệ 
thống kiến thức bằng sơ đồ, qua đó học sinh sẽ có cái nhìn tổng thể kiến thức 
một cách ngắn gọn, đầy đủ, súc tích, rút ngắn được thời gian ôn tập củng cố và 
ghi nhớ bài nhanh hơn.
 Bản đồ tư duy còn gọi là sơ đồ tư duy(SĐTD) là hình thức ghi chép nhằm 
tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, 
hệ thống hóa kiến thức một chủ đề ...bằng cách kết hợp việc sử dụng đường nét, 
màu sắc chữ viết phù hợp với cấu trúc hoạt động và chức năng của bộ não giúp 
con người khai thác tiềm năng kiến thức vô tận .
 Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Sử dụng sơ đồ 
tư duy trong dạy - học Hóa học THCS"nhằm tìm ra các phương pháp hướng 
dẫn học sinh có được cách học hiệu quả nhất đồng thời nắm được kiến thức 
nhanh hơn và hiểu sâu kiến thức hơn. Từ đó nâng cao được chất lượng bộ môn 
Hóa học và biết vận dụng vào thực tế.
2. Tên sáng kiến.
 "Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy - học Hóa học THCS"
3.Tên tác giả sáng kiến:
Ho và tên: Nguyễn Thị Phương Hoa
- Dịa chỉ: Trường THCS Hoàng Lâu – Tam dương – Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0398193677
- Email: nguyenthphuonghoa.c2hoanglau@vinhphuc.edu.vn
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Phương Hoa.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
 3 hóa họctương đối khó và phức tạp... Như vậy, trong quá trình dạy - học chúng ta 
sẽ thường gặp một số khó khăn: 
 2.1: Việc đổi mới PPDH cùng với sự hỗ trợ đắc lực của các phương tiện kĩ 
thuật đã và đang đạt được những kết quả nhất định. Đặc biệt là phương pháp tổ 
chức hoạt động nhóm của HS dưới sự hướng dẫn củaGV, dạy học bằng giáo án 
điện tử, ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin vào giảng dạy,liên hệ các 
kiến thức thực tế,vận dụng kiến thức liên môn học... Tuy nhiên, các phương 
pháp này đòi hỏi rất nhiều thời gian, trong khi một tiết học trên lớp chỉ có 45 
phút thì không đủ thời gian cho các hoạt động có hiệu quả cao nhất. 
 2.2: HS sẽ chỉ tập trung ghi bài mà không tham gia thảo luận nhóm, hoặc 
chỉ tập trung thảo luận nhóm, trao đổi và quan sát hình ảnh mà không ghi bài. 
Như vậy HS không thể nắm được ý chính của bài học để định hướng học tập. 
 2.3: Phần lớn HS chưa rèn được phương pháp học tập khoa học, cách ghi 
kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, 
thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi 
bật” trong bài học, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên 
quan với nhau,vận dụng linh hoạt vào từng bài cụ thể .
 Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ 
lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của 
mình. Vì vậy việc sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) trong dạy- học sẽ dần hình 
thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách 
nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học, tất cả HS tham gia xây dựng bài một 
cách hào hứng, giúp HS học tập một cách chủ động, tích cực, huy động tối đa 
tiềm năng của bộ não, việc lập SĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo 
của mỗi người.
Chính từ thực tế này, GV và HS phối hợp chăt chẽ hoạt động dạy và học theo 
phương pháp xây dựng SĐTD là điều cần thiết.
 3.Áp dụng vào thực tế:
3.1
 3.2. Phương pháp lập sơ đồ tư duy
 a)Các bước lập sơ đồ tư duy
 - Bước 1: Chọn từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể với một từ 
khóa được viết in hoa, viết đậm.
 - Bước 2: Luôn sử dụng màu sắc vì mỗi màu sắc đều có tác dụng phâncấp 
mức độ kiến thức cần thể hiện.
 5 - Đa số các GV đã được tập huấn đổi mới PPDH về sử dụng SĐTD trong 
giảng dạy.
 - Xã hội hiện nay nền kinh tế phát triển tạo điều kiện cho con người (GV 
và HS) có điều kiện tiếp cận nhiều nguồn thông tin từ nhiều phương tiện khác 
nhau.
 - Khi sử dụng SĐTD trong dạy học các kiểu bài phù hợp tâm sinh lý lứa 
tuổi HS cấp THCS khắc phục được sự nhàm chán của phương pháp dạy học 
truyền thống. Vì vậy, gây hứng thú cho người học, kích thích HS tư duy tích 
cực.
 b) Khó khăn
- Sử dụng SĐTD trong dạy – học là một trong những PPDH mới, nên GV và HS 
không tránh khỏi lúng túng trong một số kĩ năng như sử dụng phần mềm SĐTD, 
sử dụng lúc nào, như thế nào, sưu tầm, xử lý thông tin, vẽ, ý tưởng
 - Nội dung chương trình môn Hóa học THCS, đặc biệt là Hóa học lớp 9 
mới, khó, các kiến thức liên quan chặt chẽ với nhau nên GV khó dạy, HS khó 
học.
 - Sử dụng SĐTD đòi hỏi mỗi người GV phải có nhiều kĩ năng khác ngoài 
kĩ năng sư phạm.
 - Đôi khi GV khó khăn trong việc đánh giá cụ thể hiệu quả làm việc của 
từng HS.
 - Cơ sở vật chất có đổi mới nhưng chưa thực sự phù hợp: Số HS, không 
gian lớp học, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, thời gian tiết học
 - Năng lực của từng HS không đồng đều nên đôi khi việc vẽ SĐTD trong 
học tập là sự máy móc không hiệu quả, chưa cấp thiết .
 - Tư tưởng của xã hội, gia đình và đặc biệt là HS đối với bộ môn này đôi 
khi còn lệch lạc: chưa đầu tư, chưa dành sự quan tâm, chưa chú ý, xem thường 
hoặc học cho xong.
 4. Sử dụng SĐTD trong dạy Hóa học lớp 8,9.
 Để thiết kế một sơ đồ tư duy đối với một bài học, chúng ta có thể thiết kế 
bằng vẽ trên giấy, hoặc hệ thống kiến thức bằng sơ đồ trên bảng, hoặc dùng 
phần mềm Mindmap. Với phần mềm này, giáo viên có thể xây dựng thành một 
giáo án điện tử với kiến thức được xây dựng thành một sơ đồ, qua đó có thể kết 
hợp để trình chiếu những nội dung cần lưu ý hay những đoạn phim có liên quan 
được liên kết với sơ đồ. Trong quá trình thực hiện, phải nhấn mạnh rằng “SĐTD 
 7 9 to
 3Fe + 2O2  Fe3O4
 to
 2Na + Cl2  2NaCl
 Fe + 2 HCl FeCl2 + H2
 2AgNO3+Cu Cu(NO3)2+2Ag
 Zn + CuSO4 ZnSO4 + Cu
13 Với kiểu dạy bài học như vậy, để hoàn thành trọn vẹn thì GV phải thường 
xuyên hướng dẫn HS cách lập sơ đồ, cách ghi chép, cùng HS hoàn thiện những 
nội dung kiến thức đã học bằng SĐTD nhằm đưa ra đúng, đủ những tri thức mà 
HS cần nắm vững. Sau đó, HS phải trình bày được những nội dung đó, HS dưới 
lớp nhận xét, bổ sung và GV là người chốt lại kiến thức.
 4.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc củng cố kiến thức 
 Trong những năm học gần đây, theo định hướng của ngành về vấn đề 
chống đọc chép, GV đã giới thiệu đến HS các kiểu ghi chép theo kiểu đề mục, 
kiểu luận đề, kiểu tự do. Thông thường ở trường, HS thường được GV hướng 
dẫn ghi chép bài theo kiểu đề cương, trích dẫn và luận đề còn cách ghi chép theo 
kiểu tự do dành cho việc học chuyên đề hay dự hội thảo Nhưng điều đáng 
quan tâm là các kiểu ghi chép trên nếu được kết hợp với việc hệ thống kiến thức 
bài học theo kiểu SĐTD sẽ giúp HS ghi nhớ lâu hơn, gây hứng thú và niềm đam 
mê học tập hơn cho HS. 
 Để sử dụng SĐTD trong khi củng cố kiến thức, tổ chức các hình thức hoạt 
động dạy học trên lớp cho HS:
 + Hoạt động1: HS lập SĐTD theo nhóm hay cá nhân với sự gợi ý của 
GV.
 + Hoạt động 2: Đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về 
SĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.
 + Hoạt động 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện SĐTD về 
kiến thức của bài học. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh 
SĐTD.
 + Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một SĐTD mà GV đã chuẩn bị 
sẵn hoặc một SĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho HS lên 
trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
 Sử dụng SĐTD trong dạy học củng cố kiến thức giúp HS học tập một 
cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả HS tham gia xây dựng bài một 
cách hào hứng. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng HS 
không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên SĐTD), khả năng hội họa (hình thức trình 
bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua 
sách vở vào cuộc sống.
 15 Cho dù có thực hiện theo cách nào, quan trọng nhất là sau đó HS phải lên 
trình bày, thuyết trình thông qua SĐTD mà HS hoặc nhóm đã hoàn thành, các 
HS hoặc nhóm khác nhận xét, bổ sung, GV là người cố vấn, trọng tài giúp HS 
hoàn chỉnh SĐTD, từ đó dẫn dắt đến những kiến thức trọng tâm của bài.
 4.3. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc hướng dẫn HS giải một số dạng 
bài tập hóa học
 Mục tiêu chung của môn Hóa học trong nhà trường phổ thông là HS tiếp 
thu kiến thức, tri thức khoa học cơ bản quan trọng trong tự nhiên và đời sống. 
Trên cơ sở hình thành và phát triển nhân cách của một công dân, phát triển các 
tiềm năng, các năng lực sẵn có và các năng lực chuyên biệt của môn hóa học 
như : Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực thực hành hóa học, năng lực 
phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tính toán, năng lực vận dụng kiến thức 
hóa học vào cuộc sống. Bài tập hóa học ở THCS có rất nhiều dạng khác nhau, 
dưới đây là một số dạng sơ đồ tư duy vậ dụng vào hướng dẫn giải bài tập.
 17 *Dạng sơ đồ bài tập thứ hai
 n = m : M
 Tính n của chất mà n = V : 22,4
 đầu bài đã cho
 n = CM x V
 Tính theo PTHH Viết PTHH
 Tính n của chất cần tìm dựa 
 vào PTHH và n đã biết. m
 V(chất khí, 
 Tìm đại lượng của bài dung dịch)
 yêu cầu
 Nồng độ dung 
 dịch
 19 Sơ đồ 2
 1.Phân loại 
 chất cần 
 nhận biết
 2.Lựa 5.Lưu ý: Bài 
 tập nhận biết 
 chọn thuốc n chất chỉ cần 
 thử cần nhận biết (n-1) 
 dùng chất.
 NHẬN BIẾT
 3.Dựa vào 
 các dấu hiệu 4.Giải 
 đặc biệt để thích hiện 
 nhận biết(màu tượng, viết 
 sắc, mùi,trạng PTHH
 thái)
 21 BẢN ĐỒ TƯ DUY
 HÓA HỌC 
 23

File đính kèm:

  • docbao_cao_sang_kien_su_dung_so_do_tu_duy_trong_day_hoc_hoa_hoc.doc